Mức phạt khi xe trọng tải 5 tấn chở quá trọng lượng cho phép
Mức phạt khi xe trọng tải 5 tấn chở quá trọng lượng cho phép. Xe của vợ tôi theo đăng kiểm được chở 5 tấn hàng tuy nhiên tôi lại chở theo 6 tấn thì sẽ bị phạt như thế nào? Xe do tôi điều khiển?
- Mức xử phạt khi chở quá trọng lượng hàng hóa so với giấy phép lưu hành
- Nhà nước đã cho phép xe ô tô được quá tải hàng hóa thành 20% có đúng không?
- Điều khiển xe tải chở hàng vượt quá khối lượng hàng ghi trong đăng kiểm
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Về vấn đề Mức phạt khi xe trọng tải 5 tấn chở quá trọng lượng cho phép; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, đối với người điều khiển xe tải
Căn cứ quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP , cụ thể như sau:
”Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng) và trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;“
Ngoài ra tại Điểm h Khoản 7 Điều 30 và điểm b Khoản 6 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP,cụ thể như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm đ Khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm đ Khoản 2 Điều 24 Nghị định này;”
Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
6. Chủ phương tiện bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này là một trong các đối tượng sau đây:
b) Trường hợp người điều khiển phương tiện là chồng (vợ) của cá nhân đứng tên trong Giấy đăng ký xe thì người điều khiển phương tiện là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;”
Do bạn lái xe mà vợ bạn đứng tên trong giấy đăng ký xe nên trong trường hợp này bạn sẽ là người bị xử phạt vi phạm hành chính, mức phạt sẽ từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng và buộc phải hạ tải theo hướng dẫn của lực lượng chức năng.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Trên đây là toàn bộ bài tư vấn của chúng tôi đối với câu hỏi: Mức phạt khi xe trọng tải 5 tấn chở quá trọng lượng. Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Thủ tục nộp phạt để lấy lại bằng lái xe bị tạm giữ theo quy định
Khi nào phải nộp phạt trực tiếp cho Cảnh sát giao thông?
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về vấn đề: Mức phạt khi xe trọng tải 5 tấn chở quá trọng lượng cho phép, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp.
- Phù hiệu với xe chở khách hợp đồng theo quy định hiện hành
- Xe thô sơ có được đi vào đường cao tốc không?
- Mức phạt ô tô không nhường đường cho xe đi ngược chiều tại nơi đường hẹp
- Mức phạt đối với lỗi điều khiển xe ô tô gắn phù hiệu hết hạn
- Điều khiển ô tô trong thời gian bị tước GPLX có vi phạm không?