Điều khiển xe ô tô của người khác khi không có bằng lái
Cho tôi hỏi mức phạt khi điều khiển xe ô tô của người khác khi không có bằng lái? Tôi năm nay 19 tuổi. Tôi điều khiển xe ô tô của bố tôi tham gia giao thông thì bị CSGT kiểm tra. Cho tôi hỏi tôi chưa có bằng lái xe thì tôi bị xử phạt như thế nào? Tôi 19 tuổi điều khiển xe thì bố tôi có bị xử phạt hay không?
- Các lỗi vi phạm bị tạm giữ phương tiện giao thông theo luật mới
- Xử phạt khi điều khiển phương tiện không có giấy phép lái xe
- Người chưa có bằng lái xe điều khiển xe tham gia giao thông
Tư vấn giao thông đường bộ
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty Tổng đài tư vấn. Về vấn đề: Điều khiển xe ô tô của người khác khi không có bằng lái; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ điểm b khoản 8 Điều 21 và điểm i khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
i) Khoản 1; Điểm a, Điểm c Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều 21;”
Như vậy, theo quy định trên bạn điều khiển xe ô tô nhưng không có giấy phép lái xe bạn sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 – 6000.000 đồng đồng thời sẽ bị tạm giữ phương tiện là 07 ngày.
Ngoài ra, bạn chưa có giấy phép lái xe ô tô nhưng điều khiển xe của bố bạn thì bố bạn sẽ bị xử phạt với lỗi giao xe cho người không đủ điều kiện điều khiển. Cụ thể mức phạt được quy định tại Điểm đ Khoản 8 Điều 30 như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô),Khoản 1 Điều 62 của Luật Giao thông đường bộ (đối với xe máy chuyên dùng) điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng);”
Dẫn chiếu đến quy định Khoản 1, Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008 như sau:
“Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp”.
Như vậy, bố bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng
Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài viết :
Xử phạt đối với lỗi không mang giấy phép lái xe có bị tạm giữ xe?
Điều khiển xe ô tô không thắt dây an toàn và không có giấy phép lái xe
- Điều khiển xe ô tô khách mà không có dây an toàn tại các vị trí ghế ngồi
- Ô tô công ty giao hàng cho đại lý được coi là kinh doanh vận tải?
- Quy định pháp luật về thủ tục đăng ký sang tên xe khác tỉnh
- Xử phạt lỗi điều khiển xe không có dây an toàn tại các vị trí giường nằm
- Hồ sơ và thời hạn cấp lại phù hiệu xe kinh doanh vận tải bị rách