Từ năm 2023 người điều khiển xe đạp cũng bị phạt lỗi nồng độ cồn
Xin chào tổng đài tư vấn! Tôi nghe nói là từ năm 2023 người điều khiển xe đạp cũng bị phạt lỗi nồng độ cồn thì có đúng không ạ? Nếu đúng thì bị phạt cụ thể là bao nhiêu? Tôi có thể nộp phạt luôn cho CSGT không hay bắt buộc phải ra kho bạc? Nếu tôi đã lớn tuổi không có thu nhập thì có được miễn giảm mức nộp phạt không? Xin cám ơn!
- Trường hợp vi phạm giao thông mà nộp phạt tại chỗ có cần lập biên bản?
- Thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông qua đường bưu điện
Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, từ năm 2023 người điều khiển xe đạp cũng bị phạt lỗi nồng độ cồn
Căn cứ Khoản 8 Điều 8 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định như sau:
“Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
8. Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở”.
Tuy nhiên, Khoản 1 Điều 35 và Khoản 1 Điều 36 Luật phòng chống tác hại của rượu bia có quy định:
“Điều 35. Sửa đổi, bổ sung quy định của một số luật khác
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 8 của Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 như sau:
“8. Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn”.
“Điều 36. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020″.
Theo đó, từ ngày 01/01/2022 thì không chỉ người điều khiển ô tô, xe máy mà ngay cả người điều khiển xe đạp nếu trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn thì cũng bị xử phạt vi phạm hành chính.
Thứ hai, về mức phạt khi người điều khiển xe đạp vi phạm quy định về nồng độ cồn
Căn cứ Điểm q Khoản 1; Điểm e Khoản 3 và Điểm c Khoản 4 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2020) như sau:
“Điều 8. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
q) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở;
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;”
Như vậy, khi điều khiển xe đạp trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn thì bị phạt tiền với mức sau đây:
– Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở: từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng;
– Quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở: từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng;
– Quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở: từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Thứ ba, về vấn đề nộp phạt trực tiếp cho CSGT
Căn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định như sau:
“Điều 56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân; 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.”.
Như vậy:
Theo quy định hiện hành, trường hợp xử phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân và không phải được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì không cần lập biên bản. Trường hợp này CSGT phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ, đồng thời giao cho người vi phạm 01 bản.
Đối chiếu quy định trên thì trường hợp bạn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở hoặc quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở thì mới có thể nộp phạt trực tiếp cho CSGT.
Thứ tư, về vấn đề miễn giảm mức phạt
Căn cứ tại Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định:
“Điều 23. Phạt tiền
4. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt”.
Theo đó, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt của bạn có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt. Dẫn chiếu Khoản 5 Điều 9 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì trường hợp người già yếu là 01 trong các tình tiết giảm nhẹ.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
--> Quy định mới về phạt nồng độ cồn đối với xe máy năm 2023
- Trường hợp chở người trên xe ô tô chở hàng theo pháp luật hiện hành
- Điều kiện cần đảm bảo khi xe ô tô kéo theo ô tô khác đang bị hỏng động cơ
- Thủ tục cấp lại giấy phép kinh doanh vận tải hết hạn
- Đăng kí sang tên xe với xe của Việt kiều nhập từ nước ngoài
- Quy định về chứng chỉ nghiệp vụ du lịch, chứng chỉ nghiệp vụ vận tải