Không thông báo tình trạng việc làm có phải hoàn trả lại tiền TCTN?
Tôi nghỉ việc từ tháng 4/2023 và làm hồ sơ xin trợ cấp thất nghiệp (TCTN) và đã lĩnh trợ cấp các tháng 5, 6, 7. Nhưng trên thực tế tôi đã tìm được việc từ tháng 7/2023. Xin hỏi, hành vi trên của tôi có vi phạm quy định của pháp luật không và có phải hoàn trả tiền lại không? Nếu tôi không hoàn trả tiền trợ cấp thất nghiệp và nộp phạt thì sẽ bị xử lý ra sao? Phải hoàn trả lại tiền thì tôi có được bảo lưu lại quá trình đã đóng BHTN không?
- Người lao động không thông báo khi có việc làm mới bị xử phạt không?
- Thủ tục bảo lưu lại quá trình hưởng BHTN khi đã có việc làm
Hỗ trợ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, không thông báo tình trạng việc làm có phải hoàn trả lại tiền TCTN không?
Căn cứ Khoản 1 và Khoản 3 Điều 40 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:
“Điều 40. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
c) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại cho cơ quan bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, số tiền trợ cấp thất nghiệp, số tiền hỗ trợ học nghề, số tiền hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 Điều này.”
Như vậy, hành vi không thông báo cho cơ quan việc làm khi bạn đã tìm được việc mới mà vẫn tiếp tục hưởng TCTN của bạn là vi phạm quy định của pháp luật. Trong trường hợp này bạn phải nộp lại khoản trợ cấp đã được nhận do thực hiện hành vi vi phạm cho tổ chức bảo hiểm xã hội và phải chịu xử lí hành chính từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng.
Thứ ba, khi đã hoàn trả TCTN thì có được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp không?
Theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 03 năm 2015:
“1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp
Ngày mà người lao động được xác định bị xử phạt vi phạm hành chính nêu trên là ngày người lao động bị xử phạt theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.”
Đồng thời, căn cứ theo Khoản 5 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 03 năm 2015 như sau:
“Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các Điểm b, c, h, l, m và n Khoản 1 Điều này thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với thời gian còn lại mà người lao động chưa nhận trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp”.
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp do bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ không thuộc trường hợp được bảo lưu để cộng dồn thời gian hưởng BHTN. Do đó, bạn vi phạm quy định về việc hưởng BHTN và bị phát hiện và có quyết định yêu cầu nộp lại số tiền đã hưởng BHTN nên bạn sẽ không được bảo lưu thời gian đóng BHTN trước đó.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Dịch vụ hỗ trợ tư vấn chế độ bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
->Như thế nào là có việc làm khi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Trên 50% NLĐ tạm nghỉ việc doanh nghiệp có được tạm dừng BHXH?
- Nộp hồ sơ hưởng BHXH một lần đến cơ quan nào?
- Người nước ngoài bắt đầu đóng BHXH từ khi nào
- Người lao động ký hợp đồng lao động với nhiều công ty thì công ty nào đóng BHXH
- NLĐ nghỉ hưu theo Nghị định 108/2014 có 27 năm 05 tháng đóng BHXH