Nội dung câu hỏi:
Xử phạt lỗi không niêm yết cụm từ xe hợp đồng trên xe? Tôi có nghe nói từ ngày 1/04/2020 thì xe chạy hợp đồng phải niêm yết cụm từ hợp xe hợp đồng. Vậy cho tôi hỏi quy định này được quy định thế nào? Trường hợp không niêm yết thì bị xử phạt thế nào? Nghị định mới có bắt buộc phải mang theo danh sách hành khách nữa không?
- Quy định về điều kiện đối với xe hợp đồng kinh doanh vận tải
- Xử phạt lỗi điều khiển xe hợp đồng không mang danh sách hành khách
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Quy định về vấn đề niêm yết cụm từ xe hợp đồng
Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Nghị định 10/2020/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/4/2020) và Điều 43 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng như sau:
– Phải có phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết các thông tin khác trên xe;
– Phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe; với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” là 06 x 20 cm;
Phụ lục 10
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Hình dáng, kích thước tối thiểu và màu sắc chữ “XE HỢP ĐỒNG”
1. Chữ “XE HỢP ĐỒNG” có phản quang.
2. Mã màu của chữ “XE HỢP ĐỒNG”: C: 100 M: 0 Y: 100 K: 50.
3. Phông chữ: UTM Helvetlns.
Như vậy, từ ngày 01/04/2020, khi Nghị định 10/2020/NĐ-CP thì xe khách hợp đồng ngoài việc phải có phù hiệu còn phải dán cố định cụm từ “XE HỢP ĐỒNG”. Cụm từ này phải có kích thước tối thiểu là 06 x 20 cm; làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe, theo mẫu nêu trên.
Mức phạt đối với lỗi không niêm yết cụm từ xe hợp đồng theo quy định
– Mức phạt:
Căn cứ quy định tại Khoản 4 và Khoản 11 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
“Điều 28. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Sử dụng xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch không niêm yết cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” (đối với xe chở hành khách theo hợp đồng), cụm từ “XE DU LỊCH” (đối với xe chở khách du lịch) trên kính phía trước, kính phía sau xe theo quy định hoặc có niêm yết cụm từ “XE HỢP ĐỒNG”, cụm từ “XE DU LỊCH” nhưng không cố định, không đúng kích thước, không làm bằng vật liệu phản quang theo quy định;
Như vậy, từ ngày 01/04/2020 nếu sử dụng xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng không niêm yết theo quy định trên sẽ bị phạt như sau: – Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức;
– Hình thức phạt bổ sung:
“Điều 28. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
10. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 2; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm l, điểm o, điểm p, điểm q, điểm r, điểm s, điểm t khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 6; điểm e, điểm i khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp) đối với xe vi phạm;
11. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm đ khoản 4 Điều này buộc phải gắn hộp đèn với chữ “TAXI” hoặc buộc phải niêm yết cụm từ “XE TAXI”, “XE HỢP ĐỒNG”, “XE DU LỊCH” theo đúng quy định;”
Như vậy, từ ngày 01/04/2020 nếu sử dụng xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng không niêm yết theo quy định trên sẽ bị áp dụng hình thức phạt bổ sung như sau:
– Tước quyền sử dụng phù hiệu từ 01 tháng đến 03 tháng;
– Buộc phải niêm yết theo quy định.
Xe hợp đồng có bắt buộc phải mang theo danh sách hành khách?
Căn cứ Khoản 4 Điều 7 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 7. Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
4. Khi vận chuyển hành khách, ngoài các giấy tờ phải mang theo theo quy định của Luật giao thông đường bộ, lái xe còn phải thực hiện các quy định sau:
a) Mang theo hợp đồng vận chuyển bằng văn bản giấy của đơn vị kinh doanh vận tải đã ký kết (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);
b) Mang theo danh sách hành khách có dấu xác nhận của đơn vị kinh doanh vận tải (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);
c) Trường hợp sử dụng hợp đồng điện tử, lái xe phải có thiết bị để truy cập được nội dung của hợp đồng điện tử và danh sách hành khách kèm theo do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp;
d) Lái xe không phải áp dụng quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này trong trường hợp thực hiện hợp đồng vận chuyển phục vụ đám tang, đám cưới.”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp xe hợp đồng vận chuyển hành khách vẫn bắt buộc phải mang theo danh sách hành khách có xác nhận của đơn vị kinh doanh vận tải trừ trường hợp sử dụng hợp đồng điện tử. Nếu không chấp hành đúng quy định sẽ bị xử phạt theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Mức phạt khi không mang theo danh sách hành khách
Căn cứ Khoản 5 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng bằng văn bản giấy không có hoặc không mang theo danh sách hành khách theo quy định, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc), không có hoặc không mang theo hợp đồng vận chuyển hoặc có hợp đồng vận chuyển nhưng không đúng theo quy định;
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Trong trường hợp người điều khiển phương tiện không có danh sách hành khách theo quy định thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Ngoài ra, chủ phương tiện cũng bị xử phạt vi phạm hành chính với mức từ: 5.000.000 đồng – 6.000.000 đồng đối với cá nhân; 10.000.000 đồng – 12.000.000 đồng đối với tổ chức và bị tước phù hiệu (nếu có) từ 01 tháng đến 03 tháng (theo Khoản 6 và Khoản 10 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–> Quy định của pháp luật về hợp đồng vận chuyển đối với xe hợp đồng
- Xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô khách 7 chỗ chở quá 4 người
- Mức phạt khi đi xe ô tô không giữ khoảng cách gây va chạm năm 2023
- Phương thức xử phạt khi xe máy đỗ trong hầm đường bộ
- Ô tô quá đăng kiểm 02 ngày và mức xử phạt theo quy định
- Đi xe máy không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên năm 2023