Nội dung câu hỏi:
Tôi điều khiển xe ô tô tải nhưng bị CSGT lập biên bản lỗi điều khiển xe chở hàng nhưng không có giấy vận tải và phù hiệu xe hết hạn một ngày. Cho tôi hỏi trường hợp này tôi bị xử phạt thế nào? Công ty tôi có bị xử phạt không?
- Sự khác nhau giữa hợp đồng vận tải và giấy vận tải?
- Hình thức xử lý đối với các vi phạm liên quan đến giấy vận tải
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Có phải mang Giấy vận tải hàng hóa khi tham gia giao thông không?
Căn cứ tại Khoản 8 và Khoản 9 Điều 9 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 9. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
8. Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải cấp cho lái xe Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) trong quá trình vận chuyển hàng hóa trên đường. Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) phải có xác nhận (ký, ghi rõ họ và tên) khối lượng hàng hóa đã xếp lên phương tiện của chủ hàng (hoặc người được chủ hàng ủy quyền) hoặc đại diện đơn vị, cá nhân thực hiện việc xếp hàng.
9. Khi vận chuyển hàng hóa, lái xe phải mang theo Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) bằng văn bản giấy hoặc phải có thiết bị để truy cập vào phần mềm thế hiện nội dung của Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) và các giấy tờ của lái xe và phương tiện theo quy định của pháp luật. Đơn vị kinh doanh vận tải và lái xe không được chở hàng vượt quá khối lượng cho phép tham gia giao thông.”
Như vậy, trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa là phải cấp cho lái xe Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) trong quá trình vận chuyển hàng hóa trên đường. Giấy vận tải cần đáp ứng các điều kiện sau: phải có xác nhận (ký và ghi rõ họ, tên) khối lượng hàng hóa đã xếp lên phương tiên của chủ hàng. Đồng thời khi vận chuyển hàng hóa, lái xe phải mang theo Giấy vận tải.
Xử phạt điều khiển xe ô tô không có Giấy vận tải hàng hóa
– Xử phạt người điều khiển:
Căn cứ theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không có hoặc không mang theo Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) bằng văn bản giấy theo quy định hoặc không có thiết bị để truy cập vào được phần mềm thể hiện nội dung của Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) theo quy định hoặc có thiết bị để truy cập nhưng không cung cấp cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu;”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa không có Giấy vận tải bằng văn bản thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
– Xử phạt chủ phương tiện:
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 28. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cấp Lệnh vận chuyển, Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) cho lái xe theo quy định;”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp công ty của bạn không cấp giấy vận tải cho bạn đi đường thì công ty của bạn sẽ bị xử phạt từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Xử phạt lỗi ô tô sử dụng phù hiệu xe hết hạn
– Phạt người điều khiển:
Căn cứ theo quy định tại Điểm d Khoản 6 và Điểm a, Điểm d Khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Điều khiển xe không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định (đối với loại xe có quy định phải gắn phù hiệu) hoặc có phù hiệu nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 6 Điều này bị tịch thu phù hiệu đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.”
Như vậy,theo quy định này bạn điều khiển xe ô tô sử dụng phù hiệu xe hết hạn sẽ bị xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng. Ngoài ra bạn sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng và bị tịch thu phù hiệu đã hết giá trị sử dụng.
– Phạt chủ phương tiện:
Căn cứ theo quy định tại Điểm h Khoản 9 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23; điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23; điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định này.”
Như vậy, theo quy định này công ty bạn sẽ bị áp dụng hình thức phạt tiền như đối với tổ chức từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000.
Do đó, tổng mức phạt của công ty bạn khi giao xe cho bạn điều khiển nhưng bị lập biên bản lỗi không có giấy vận tải và phù hiệu hết hạn là từ 18.000.000 đồng đến 24.000.000 đồng.
Mọi thắc mắc xin liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Mức xử phạt đối với người điều khiển xe không mang giấy vận tải khi lưu thông
- Quy định về khoảng cách an toàn giữa các xe khi tham gia giao thông?
- Ô tô chạy quá tốc độ 73/50 có được nộp phạt qua bưu điện?
- Thủ tục gắn phù hiệu xe hợp đồng 16 chỗ theo quy định như thế nào?
- Xử phạt đối với lái xe và phụ xe xe khách thu tiền vé cao hơn quy định
- Quy định về niên hạn sử dụng của xe tải theo pháp luật hiện hành