Xử phạt công ty không cấp Giấy vận chuyển cho lái xe năm 2023
Tôi điều khiển xe ô tô tải của công ty bị CSGT lập biên bản lỗi điều khiển xe không mang Giấy vận chuyển. Cho tôi hỏi lỗi này thì bị xử phạt như thế nào? Phía công ty có bị phạt lỗi không cấp Giấy vận chuyển cho lái xe không? Tôi có bị tạm giữ Giấy phép lái xe hay không?
- Sự khác nhau giữa hợp đồng vận tải và giấy vận tải?
- Hình thức xử lý đối với các vi phạm liên quan đến giấy vận tải
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định về việc xử phạt điều khiển xe ô tô không có Giấy vận tải hàng hóa bằng văn bản
Căn cứ theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không có hoặc không mang theo Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) bằng văn bản giấy theo quy định hoặc không có thiết bị để truy cập vào được phần mềm thể hiện nội dung của Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) theo quy định hoặc có thiết bị để truy cập nhưng không cung cấp cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu;”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa không có Giấy vận chuyển bằng văn bản thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Thứ hai, quy định xử phạt chủ phương tiện lỗi không cấp Giấy vận chuyển cho lái xe
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 28. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cấp Lệnh vận chuyển, Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) cho lái xe theo quy định;”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp công ty của bạn không cấp giấy vận chuyển cho bạn đi đường thì công ty của bạn sẽ bị xử phạt từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Thứ ba, về vấn đề tạm giữ Giấy phép lái
Căn cứ tại khoản 6 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:
“Điều 125: Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
6. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này.”
Như vậy, khi bạn vi phạm luật giao thông bị xử phạt với hình thức phạt tiền, không bị tước giấy phép lái xe thì cảnh sát giao thông có quyền tạm giữ giấy phép lái xe của bạn để đảm bảo việc chấp hành quyết định xử phạt. Sau khi bạn đã nộp tiền phạt, bạn sẽ được trả lại giấy phép lái xe.
Do đó, trường hợp bạn vi phạm lỗi điều khiển xe tải không có đủ đèn chiếu sáng không bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung nên phía CSGT có quyền tạm giữ Giấy phép lái xe của bạn để đảm bảo việc nộp tiền phạt của bạn.
Mọi thắc mắc xin liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–>Mức xử phạt đối với người điều khiển xe không mang giấy vận tải khi lưu thông