Lỗi đỗ xe trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường giao nhau
Cho tôi hỏi về vấn đề lỗi đỗ xe phạm vi 05 mét: Tôi đỗ xe ô tô bị CSGT lập biên bản hành vi đỗ xe trong phạm vi 5m tính từ mép đường giao nhau. Cho tôi hỏi lập biên bản này thì tôi bị xử phạt thế nào? Trước đó tôi có vi phạm lỗi chuyển hướng không có xi nhan nhưng tôi chưa xử lý biên bản và để biên bản quá hạn nên không có GPLX để xuất trình. Cho tôi hỏi trường hợp này tôi bị xử phạt thêm lỗi gì? Mức phạt thế nào?
- Xử phạt khi điều khiển ô tô vượt xe tại nơi đường giao nhau
- Lỗi đi sai làn đường của xe ô tô mới nhất
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, lỗi đỗ xe trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường giao nhau:
Căn cứ tại điểm e Khoản 4 Điều 18 Luật an toàn giao thông đường bộ quy định như sau:
“Điều 18. Dừng xe, đỗ xe trên đường bộ
4. Người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:
e) Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;”
Theo quy định trên, người điều khiển xe ô tô không được dừng xe, đỗ xe nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau. Do đó, bạn đỗ xe trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường giao nhau sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể:
Căn cứ Điểm đ Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;”
Bên cạnh đó, căn cứ Điểm c Khoản 1 và Khoản 6 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 có quy định:
“Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
1. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép; chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau đây:
c) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này.
6. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân; tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật; phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật; phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này”.
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn đỗ xe trong phạm vi 5m tính từ mép đường giao nhau thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Ngoài ra, CSGT có quyền tạm giữ Giấy phép lái xe đến khi bạn chấp hành xong quyết định xử phạt.
Thứ hai, trường hợp bạn vi phạm lỗi chuyển hướng không có xi nhan nhưng chưa xử lý biên bản, để biên bản quá hạn và không xuất trình được giấy phép lái xe:
Căn cứ Khoản 2 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
2. Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại khoản 6, khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn vi phạm lỗi chuyển hướng không có xi nhan nhưng chưa xử lý biên bản, để biên bản quá hạn và không xuất trình được giấy phép lái xe thì bạn sẽ bị xử phạt như hành vi không có giấy phép lái xe.
Thứ ba, xử phạt lỗi không có giấy phép lái xe:
Căn cứ Điểm b Khoản 9 Điều 21 và Điểm i Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.”
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn điều khiển xe không có giấy phép lái xe thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
=> Lỗi đỗ xe trong phạm vi 5m tính từ mép đường giao nhau
- Mức phạt lỗi tháo bớt ghế trên xe ô tô khách năm 2023
- Mức phạt xe ôtô chở hàng quá dưới 10 % trọng tải trong đăng kiểm?
- Xe tải thùng hở không mui được xếp hàng hóa cao bao nhiêu?
- Điều khiển xe của công ty không có phù hiệu bị phạt thế nào?
- Mức lệ phí trước bạ phải nộp trong trường hợp mua lại xe ô tô cũ