Dừng xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết
Tôi điều khiển xe ô tô của tôi bị CSGT lập biên bản lỗi dừng xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết và Giấy đăng ký xe hết han. Cho tôi hỏi hai lỗi này thì tôi bị xử phạt như thế nào? Có bị tạm giữ phương tiện không? Tôi là chủ phương tiện
- Bản sao giấy đăng ký phương tiện có hiệu lực khi lái xe không?
- Xử phạt lỗi đi xe ô tô sử dụng bản sao đăng ký xe do Ngân hàng cấp đã hết hạn
Dịch vụ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, mức xử phạt lỗi dừng xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết
Căn cứ theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn điều khiển xe ô tô dừng xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.
Thứ hai, mức xử phạt đối với chủ phương tiện trực tiếp điều khiển xe có Giấy đăng ký xe hết hạn
Đối với lỗi sử dụng Giấy đăng ký xe hết hạn được quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 16 và Điểm m Khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);”
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
m) Đưa phương tiện không có Giấy đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng; đưa phương tiện có Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép.
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i, điểm m khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm h khoản 9; điểm a, điểm e khoản 10 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ_CP quy định:
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt
3. Đối với những hành vi vi phạm mà cùng được quy định tại các điều khác nhau của Chương II Nghị định này, trong trường hợp đối tượng vi phạm trùng nhau thì xử phạt như sau:
a) Các hành vi vi phạm quy định về biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời quy định tại Điều 16 (điểm c khoản 3; điểm a, điểm b khoản 4; điểm a, điểm d, điểm đ khoản 5), Điều 17 (điểm b khoản 1; khoản 2; điểm a khoản 3), Điều 19 (điểm a khoản 1; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 (điểm c khoản 4; điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm đ, điểm m khoản 7; điểm e, điểm g khoản 8), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này;”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn là chủ phương tiện trực tiếp điều khiển xe có Giấy đăng ký xe bị hết hạn thì sẽ áp dụng quy định tại Điểm m Khoản 7 Điều 30 tức là mức phạt của bạn sẽ từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng và bị tước giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng. Trường hợp áp dụng mức phạt 2.5 triệu chỉ áp dụng xử phạt đối với người điều khiển xe của người khác có Giấy đăng ký xe hết hạn.
Thứ ba, về vấn đề tạm giữ phương tiện
Căn cứ theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm m khoản 7; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 8; điểm c khoản 9 Điều 30;”
Như vậy, theo quy định này thì trường bạn điều khiển xe nhưng Giấy đăng ký xe hết hạn sử dụng thì sẽ bị tạm giữ phương tiện 07 ngày.
- Xử phạt đối với hành vi điều khiển xe ô tô hết hạn đăng kiểm
- Xử phạt người điều khiển khi chưa có Giấy phép lái xe
- Bằng lái xe quốc tế có thay thế cho bằng A1 khi lái xe máy ở Việt Nam không?
- Hồ sơ cấp lại Giấy phép lái xe và nơi cấp lại Giấy phép lái xe
- Thủ tục sang tên đổi cavet xe cùng tỉnh và giữ lại biển số cũ