Quy định phù hiệu có giá trị trong vòng bao nhiêu lâu?
Tôi có một xe ô tô tải tham gia vào hợp tác xã để hoạt động kinh doanh vận tải và được cấp phù hiệu. Vậy cho tôi hỏi phù hiệu tôi được cấp thì phù hiệu có giá trị trong vòng bao nhiêu lâu? Nếu tôi không gắn thì sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
- Phù hiệu xe tải rơi ngay dưới vị trí gắn thì có bị phạt không
- Các trường hợp được dừng phương tiện để kiểm soát
Hỗ trợ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, phù hiệu có giá trị trong vòng bao nhiêu lâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 22. Quy định về quản lý sử dụng, cấp, cấp lại và thu hồi phù hiệu, biển hiệu
2.Thời hạn có giá trị của phù hiệu
a) Phù hiệu cấp cho xe ô tô kinh doanh vận tải, phù hiệu cấp cho xe trung chuyển có giá trị 07 năm hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải (thời gian đề nghị trong khoảng từ 01 năm đến 07 năm) và không quá niên hạn sử dụng của phương tiện;
b) Phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” cấp cho các xe tăng cường giải tỏa hành khách trong các dịp Tết Nguyên đán có giá trị không quá 30 ngày; các dịp Lễ, Tết dương lịch và các kỳ thi trung học phổ thông Quốc gia, tuyển sinh đại học, cao đẳng có giá trị không quá 10 ngày.
Như vậy, theo quy định này phù hiệu kinh doanh vận tải có giá trị 07 năm hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải (thời gian đề nghị trong khoảng từ 01 năm đến 07 năm) và không quá niên hạn sử dụng của phương tiện.
Thứ ba, không gắn phù hiệu thì sẽ bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại Điểm d Khoản 6 và Điểm a Khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Điều khiển xe không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định (đối với loại xe có quy định phải gắn phù hiệu) hoặc có phù hiệu nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Ðiều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điểm h Khoản 9 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23; điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23; điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định này”.
Như vậy, theo quy định này đói với bạn là người điều khiển không gắn phù hiệu xe thì sẽ bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng, ngoài ra thì sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Đồng thời đối với lỗi không gắn phù hiệu thì hợp tác xã sẽ bị phạt từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
Thẩm quyền xử phạt giao thông của cảnh sát cơ động
Quy định mới về gắn phù hiệu của ô tô kinh doanh vận tải