Chở hàng vượt quá chiều dài có bị tước quyền sử dụng phù hiệu?
Xin chào tổng đài tư vấn, cho tôi hỏi về vấn đề tôi điều khiển xe của công ty chở hàng vượt quá chiều dài trên 10% ở phía sau xe vậy bây giờ tôi và công ty sẽ bị phạt như thế nào? Với lỗi vi phạm này thì có bị tước quyền sử dụng phù hiệu hay không? Mong tổng đài giải đáp thắc mắc cho em với ạ?
- Điều khiển xe ô tô lỗi chở hàng vượt chiều dài phía trước của xe
- Mức phạt lỗi chở hàng vượt quá chiều dài trên ô tô tải năm 2023
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, mức phạt khi chở hàng vượt quá chiều dài
Về mức phạt đối với người điều khiển thì căn cứ điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Chở hàng trên nóc thùng xe; chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe; chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Theo quy định trên, bạn chở hàng hóa vượt quá chiều dài xe trên 10% phía sau xe thì bạn sẽ bị phạt từ 800.000 đồng – 1.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn sẽ bị tước Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Về mức phạt đối với chủ phương tiện, căn cứ điểm i khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định này;
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp xe đứng tên công ty thì bị xử phạt từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Thứ hai, chở hàng vượt quá chiều dài có bị tước quyền sử dụng phù hiệu?
căn cứ điểm l khoản 15 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
““Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
“15. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
Như vậy, đối với lỗi tổ chức giao phương tiện chở hàng vượt quá chiều dài xe còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu từ 01 tháng đến 03 tháng theo quy định.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
Mức phạt xe chở hàng vượt quá chiều cao có chia theo mức % vi phạm?
- Thủ tục đăng ký xe ô tô khi mới mua theo quy định của pháp luật
- Điều khiển xe vào vạch kẻ mắt võng bị xử phạt như thế nào?
- Xe ô tô quá tải cầu, đường mức phạt đối với chủ phương tiện và lái xe
- Ô tô không chấp hành chỉ dẫn của biển báo hiệu
- Mức xử phạt lỗi điều khiển xe máy đi sai phần đường gây tai nạn