Mức phạt xe máy vượt đèn vàng trong trường hợp không được vượt
Tôi được biết pháp luật có quy định về trường hợp được vượt đèn vàng. Mong Tổng đài cho tôi biết thông tin trên có chính xác hay không? Mức phạt đối với xe máy có hành vi vượt đèn vàng trong trường hợp không được vượt là bao nhiêu tiền?
- Theo luật hiện hành điều khiển xe máy vượt đèn vàng có bị xử phạt không?
- Nếu có tín hiệu đèn vàng thì có được chạy xe tiếp không?
Luật sư tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định về trường hợp được vượt đèn vàng
Theo Luật giao thông đường bộ năm 2008 thì đèn tín hiệu chính điều khiển giao thông được áp dụng ba loại màu: xanh, vàng và đỏ. Căn cứ theo khoản 10.3 Điều 10 Chương 2 Phần 2 QCVN 41:2019/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư số 54/2019/TT-BGTVT quy định về ý nghĩa của các loại đèn như sau:
“PHẦN 2: QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
CHƯƠNG 2: HIỆU LỆNH ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
Điều 10. Điều khiển giao thông bằng tín hiệu đèn
10.3. Ý nghĩa của đèn tín hiệu:
10.3.1. Tín hiệu xanh: cho phép đi.
10.3.2.Tín hiệu vàng báo hiệu thay đổi tín hiệu của đèn xanh sang đỏ. Tín hiệu vàng bật sáng, phải dừng lại trước vạch dừng, trường hợp đã đi quá vạch dừng hoặc đã quá gần vạch dừng nếu dừng lại thấy nguy hiểm thì được đi tiếp.
Trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường hoặc các phương tiện khác theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.
10.3.3. Tín hiệu đỏ: báo hiệu phải dừng lại trước vạch dừng. Nếu không có vạch dừng thì phải dừng trước đèn tín hiệu theo chiều đi.”
Như vậy, bạn chỉ có thể vượt đèn vàng trong trường hợp đã đi quá vạch dừng hoặc đã quá gần vạch dừng nếu dừng lại sẽ gây nguy hiểm. Xử phạt hành chính khi vi phạm giao thông không phân biệt lỗi vượt đèn vàng trong trường hợp không được vượt hay vượt đèn đỏ mà quy định chung về lỗi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
Thứ hai, mức phạt xe máy vượt đèn vàng trong trường hợp không được vượt
Căn cứ điểm e khoản 4 điểm b và điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CPquy định như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
e) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn điều khiển xe máy vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng và bị tước Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Ngoài ra, nếu việc thực hiện hành vi vượt đèn vàng của bạn gây tai nạn giao thông thì thời gian tước Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Vượt đèn vàng có bị lập biên bản xử phạt không?
Quy định mới về không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông
- Trình tự khi người vi phạm giao thông đến giải quyết tại trụ sở
- Công ty sử dụng xe kinh doanh vận tải nhưng không có danh sách hành khách
- Quy định về hướng có hiệu lực của biển báo “Cấm dừng xe và đỗ xe”
- Chạy xe ô tô vượt tại nơi có biển cấm vượt bị giữ bằng lái bao lâu?
- Quy định về thủ tục xin cấp lại bằng lái xe máy khi bị mất