Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có phải lắp Camera
Tổng đài cho tôi hỏi là:Công ty tôi hoạt động kinh doanh vận tải hành khách. Trong trường hợp xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không lắp camera thì chủ phương tiện có bị xử phạt không?
- Ô tô kinh doanh vận tải hành khách buộc phải lắp camera có đúng không?
- Mức phạt chủ phương tiện lỗi không lắp thiết bị giám sát hành trình
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có phải lắp camera
Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 34 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về việc lắp Camera đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách như sau:
Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách sử dụng xe ô tô có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hoá bằng công- ten-nơ, xe đầu kéo phải lắp camera và đảm bảo các yêu cầu sau:
– Ghi, lưu trữ hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều 13, khoản 2 Điều 14 của Nghị định 10/2020/NĐ-CP;
– Hình ảnh từ camera lắp trên xe phải được truyền với tần suất truyền từ 12 đến 20 lần/giờ (tương đương từ 3 đến 5 phút/lần truyền dữ liệu) về đơn vị kinh doanh vận tải và truyền về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Bộ Giao thông vận tải, lưu trữ trong thời gian tối thiểu 72 giờ gần nhất; dữ liệu hình ảnh phải được cung cấp kịp thời, chính xác, không được chỉnh sửa hoặc làm sai lệch trước, trong và sau khi truyền;
– Thực hiện duy trì hoạt động của camera để đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh liên tục, không làm gián đoạn theo quy định;
– Cung cấp tài khoản truy cập vào máy chủ cho cơ quan Công an (Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương), ngành giao thông vận tải (Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải) để phục vụ công tác quản lý nhà nước, kiểm tra và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật;
– Tuân thủ quy định về an toàn thông tin đối với các thông tin dữ liệu của hành khách theo quy định pháp luật.
Theo quy định của pháp luật thì những đối tượng bắt buộc phải gắn camera trên xe là xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe), vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ, xe đầu kéo. Như vậy, nếu xe ô tô của bên bạn có sức chứa từ 09 chỗ trở lên thì bắt buộc phải lắp camera và cần phải đáp ứng các điều kiện tại Khoản 5 Điều 34 Nghị định 10/2020/NĐ-CP nêu trên.
Thứ hai, mức phạt chủ phương tiện không gắn camera trên xe năm 2022
Căn cứ theo quy định tại điểm o Khoản 6, điểm a Khoản 10 và điểm h Khoản 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 28. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
o) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải không lắp camera theo quy định (đối với loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ được hình ảnh trên xe (bao gồm, cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của camera lắp trên xe ô tô;”;”
10. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 2; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm l, điểm o, điểm p, điểm q, điểm r, điểm s, điểm t khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 6; điểm e, điểm i khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp) đối với xe vi phạm;
11. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
h) Thực hiện hành vi quy định tại điểm q khoản 4; điểm đ, điểm n, điểm o khoản 6 Điều này buộc phải lắp đặt camera, dây an toàn, đồng hồ tính tiền cước, thiết bị in hóa đơn, thiết bị giám sát hành trình trên xe theo đúng quy định;”
Như vậy, theo quy định trên, mức phạt của chủ phương tiện khi sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải không gắn camera trên xe là từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức. Bên cạnh đó, chủ phương tiện còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp) đối với xe vi phạm và còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phải lắp đặt camera trên xe theo đúng quy định.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Không kinh doanh vận tải phải gắn phù hiệu và camera hành trình?
Bị thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải hành khách trong trường hợp nào?
- Độ tuổi tối đa điều khiển các loại xe hạng E là bao nhiêu?
- Có giấy hẹn cấp bằng lái xe mới khi bị mất có được tham gia giao thông?
- Ô tô lùi xe tại nơi tầm nhìn bị che khuất bị xử phạt như thế nào?
- Điều khiển xe không mang giấy vận tải thì bị phạt bao nhiêu tiền?
- Xử phạt lỗi ô tô khách trả hành khách trên đường cao tốc năm 2023