Xử phạt lỗi không đủ điều kiện điều khiển ô tô 24 chỗ
Tổng đài tư vấn giúp tôi vấn đề này với ạ. Bao nhiêu tuổi thì được phép điều khiển xe ô tô 24 chỗ? Nếu chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện thì sẽ bị xử phạt như thế nào? Xe đứng tên của công ty có bị phạt hay không?
- 20 tuổi có được lái xe tải 3,5 tấn chở hàng hay không?
- Đủ 55 tuổi có sức khỏe tốt có được hạ bằng lái xe hạng E xuống hạng D không?
Luật sư tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, xử phạt lỗi không đủ điều kiện điều khiển ô tô 24 chỗ
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 như sau :
“Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe
1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);”
Đồng thời, căn cứ theo điểm a khoản 9 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định:
“Điều 16. Phân hạng giấy phép lái xe
9. Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;”
Theo đó, điều kiện để người lái xe 24 chỗ ngồi yêu cầu phải có bằng lái xe hạng D và điều kiện về tuổi để thi bằng lái xe hạng này là đủ 24 tuổi.
Căn cứ theo điểm b Khoản 9 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.”
Như vậy, với lỗi điều khiển xe chở người 24 chỗ nhưng không có GPLX hạng D thì bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Thứ hai, mức xử phạt công ty khi giao xe cho người không có GPLX điều khiển
Căn cứ theo điểm h Khoản 8 Điều 30 và điểm i Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), khoản 1 Điều 62 (đối với xe máy chuyên dùng) của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm m khoản 7; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 8; điểm c khoản 9 Điều 30;”
Bên cạnh đó, căn cứ theo Khoản 1 Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008 như sau:
“Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.”
Như vậy, đối với trường hợp công ty bạn giao xe 24 chỗ cho bạn điều khiển khi bạn chưa có bằng lái hạng D thì công ty sẽ bị xử phạt hành chính từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng. Ngoài ra, còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là tạm giữ phương tiện tối đa lên đến 7 ngày.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
Điều kiện tham gia giao thông của xe ô tô theo quy định mới nhất
Mức phạt khi chưa đủ tuổi điều khiển xe ô tô tham gia giao thông
- Điều khiển xe máy của vợ mà không có giấy phép lái xe thì bị xử phạt thế nào?
- Xử phạt chủ phương tiện điều khiển xe có Giấy đăng ký xe hết hạn
- Gắn phù hiệu xe đối với xe tải ben 3.5 tấn chuyên chở hàng hóa
- Thu phí bảo trì đường bộ đối với xe tải theo quy định hiện hành
- Xử phạt đối với lỗi để vật liệu, phế thải ra đường bộ và để vật che biển báo hiệu