Mức phạt người không có GPLX hạng D điều khiển ô tô chở người 30 chỗ
Cho tôi hỏi bao nhiêu tuổi thì được phép điều khiển xe ô tô chở người 30 chỗ? Trường hợp đủ tuổi nhưng chưa có giấy phép lái xe hạng D mà điều khiển xe ô tô khách 30 chỗ thì bị xử phạt lỗi gì? Xe đứng tên của công ty có bị phạt không?
- Tối thiểu bao nhiêu tuổi để có thể lái xe khách 30 chỗ ngồi?
- Bằng hạng D thì có chạy được xe 20 chỗ giường nằm không?
Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, điều kiện về độ tuổi để được điều khiển xe chở người 30 chỗ
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 như sau :
“Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe
1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);”
Bên cạnh đó, căn cứ theo điểm a khoản 9 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định:
“Điều 16. Phân hạng giấy phép lái xe
9. Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;”
Như vậy, điều kiện để người lái xe 30 chỗ ngồi yêu cầu phải có bằng lái xe hạng D và điều kiện về tuổi để thi bằng lái xe hạng này là đủ 24 tuổi.
Thứ hai, mức phạt người không có GPLX hạng D điều khiển ô tô chở người 30 chỗ
Căn cứ theo điểm b Khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;”
Bên cạnh đó, căn cứ theo điểm i Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;“
Như vậy, với lỗi điều khiển xe chở người 30 chỗ nhưng không có GPLX hạng D thì bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là tạm giữ phương tiện tối đa lên đến 7 ngày.
Thứ ba, mức xử phạt công ty khi giao xe cho người không có GPLX điều khiển
Căn cứ theo điểm h Khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), khoản 1 Điều 62 (đối với xe máy chuyên dùng) của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);”
Bên cạnh đó, căn cứ theo Khoản 1 Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008 như sau:
“Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.”
Như vậy, đối với trường hợp công ty bạn giao xe 30 chỗ cho bạn điều khiển khi bạn chưa có bằng lái hạng D thì công ty sẽ bị xử phạt hành chính từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Giấy phép lái xe hạng D điều khiển loại xe gì?
Xử phạt chủ phương tiện điều khiển xe vượt trọng tải
- Đổi bằng lái xe quân đội trong thời hạn 6 tháng kể từ khi ra khỏi ngành
- Mức phạt đối với người lái xe và người ngồi sau không đội mũ bảo hiểm
- Không vi phạm giao thông có bị dừng phương tiện để kiểm soát không?
- Quy định của pháp luật về dừng xe và đỗ xe
- Mức phạt khi có 1 xe tải chưa gắn phù hiệu là bao nhiêu?