Xử phạt chủ phương tiện điều khiển xe vượt trọng tải
Xử phạt chủ phương tiện điều khiển xe vượt trọng tải. Xe tôi có khối lượng chuyên chở 5 tấn nhưng tôi chở thêm 800 kg hàng nữa. Tôi vừa đứng tên chủ xe cũng là người điều khiển luôn thì có bị phạt nặng hơn hay không?
- Chủ phương tiện trực tiếp điều khiển xe vượt trọng tải bị xử phạt thế nào?
- Chở hàng vượt trọng tải người điều khiển và chủ xe bị phạt như thế nào?
- Cách tính vượt quá trọng tải cho phép của xe như thế nào?
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Về vấn đề Xử phạt chủ phương tiện điều khiển xe vượt trọng tải; Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ Điểm a, Khoản 2 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng) và trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;”
Bên cạnh đó, Khoản 7 và Khoản 14 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 24 Nghị định này;”
Ngoài ra, Điểm e, Khoản 3, Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP cũng có quy định:
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
3. Đối với những hành vi vi phạm mà cùng được quy định tại các điều khác nhau của Chương II Nghị định này, trong trường hợp đối tượng vi phạm trùng nhau thì xử phạt như sau:
e) Các hành vi vi phạm quy định về chở hàng siêu trường, siêu trọng, chở quá khổ, quá tải, quá số người quy định (tại Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 33) và các hành vi vi phạm tương ứng (tại Điều 30), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định đối với chủ phương tiện tại Điều 30 của Nghị định này”.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Như vậy, về nguyên tắc hành vi chở hàng vượt quá trọng tải cho phép của xe sẽ phạt cả chủ phương tiện và người điều khiển. Tuy nhiên, nếu chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện sẽ bị áp dụng mức phạt tại Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP đối với chủ phương tiện mà không xử phạt thêm lỗi người điều khiển chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế quy định tại Điều 24 Nghị định này.
Bạn cho biết xe của bạn có khối lượng chuyên chở 5 tấn nhưng bạn chở thêm 800 kg hàng nữa. Bạn là chủ phương tiện trực tiếp điều khiển xe vượt trọng tải 16%. Như vậy thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
Mức phạt người điều khiển ô tô tải chở hàng vượt quá trọng tải mới nhất
Doanh nghiệp sẽ bị phạt khi xe vượt trọng tải mức cho phép 50%
Mọi thắc mắc liên quan đến xử phạt chủ phương tiện điều khiển xe vượt trọng tải, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Trường hợp đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
- Quy định về vấn đề uống rượu bia khi điều khiển xe máy như thế nào
- Quy định về tốc độ của xe máy, xe gắn máy trên các đoạn đường
- Nộp phạt khi cho người khác mượn xe nhưng bị phạt nguội
- Tặng cho xe máy cùng tỉnh thì lệ phí cấp đăng ký xe là bao nhiêu?