Chở hàng vượt trọng tải người điều khiển và chủ xe bị phạt như thế nào?
Chở hàng vượt trọng tải người điều khiển và chủ xe bị phạt như thế nào? Xe của tôi khi đi qua cân báo kết quả là 3,6 tấn. Tổng khối lượng cho phép theo đăng kiểm của tôi là 3,3 tấn, khối lượng chuyên chở là 1 tấn. Trường hợp này người điều khiển và chủ xe bị phạt như thế nào? Tôi cảm ơn!
- Cách tính vượt quá trọng tải cho phép của xe như thế nào?
- Xe ô tô chở hàng vượt quá trọng tải cho phép
- Vừa vượt trọng tải vừa vượt tải trọng tải người điều khiển bị phạt thế nào?
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Với vấn đề của bạn Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, về mức phạt với người điều khiển
Căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng) và trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;”
Bạn cho biết, tổng trọng tải cho phép của xe bạn là 3,3 tấn, khối lượng chuyên chở là 1 tấn. Khi cân thực tế xe của bạn là 3,6 tấn. Trường hợp này, khối lượng hàng trên xe của bạn vượt khối lượng hàng chuyên chở theo đăng kiểm là 0,3 tấn, tương đương 30%. Đối chiếu quy định trên bạn bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Thứ hai, về mức phạt với chủ phương tiện
Điểm h Khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, điểm đ Khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, điểm đ Khoản 2 Điều 24 Nghị định này;”
Như vậy, chủ phương tiện giao phương tiện hoặc để cho người làm công chở hàng vượt trọng tải cũng bị xử phạt. Mức phạt cụ thể như sau:
– Chủ phương tiện là cá nhân: bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng;
– Chủ phương tiện là tổ chức: bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Ngoài ra bạn có thể tham khảo những bài viết liên quan sau:
Có khi nào chở hàng vượt quá tải trọng của cầu đường mà không bị xử phạt?
Lỗi quá tải xe bị xử phạt như thế nào?
Mọi thắc mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Xử phạt ô tô lắp thêm đèn và không bật đèn chiếu sáng gần
- Mức phạt khi xe ô tô tải đi vào đường có đặt biển cấm P. 106 b
- Thủ tục và chi phí đăng ký xe máy theo quy định pháp luật
- Mức phạt người điều khiển xe ô tô tải chở người trên thùng xe năm 2023
- Sử dụng rượu bia gây tai nạn giao thông thì xử phạt và chịu trách nhiệm ra sao?