Xe lắp phù hiệu giả, phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp
Tôi điều khiển xe của công ty TNHH nhưng lắp phù hiệu giả từ năm 2017 thì tôi và công ty sẽ bị xử phạt thế nào?
- Quy định gắn phù hiệu xe dùng để chở hàng của công ty
- Mức phạt đối với lỗi điều khiển xe ô tô gắn phù hiệu hết hạn
- Mua xe tải vận chuyển hàng của gia đình có cần đăng ký phù hiệu vận tải
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với vấn đề: Xe lắp phù hiệu giả, phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, về lắp phù hiệu giả, phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp
Căn cứ Điểm d Khoản 6 và Điểm a Khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Điều khiển xe không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định (đối với loại xe có quy định phải gắn phù hiệu) hoặc có phù hiệu nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Ðiều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, với lỗi điều khiển xe lắp phù hiệu giả thì bị xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng, đồng thời bị tước giấy phép lái xe 01 đến 03 tháng.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Thứ hai, về việc xử phạt công ty giao xe có lắp phù hiệu giả cho người khác điều khiển
Điểm h Khoản 9 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23; điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23; điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định này”.
Theo đó, công ty bị phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:
Hồ sơ cấp phù hiệu cho đơn vị kinh doanh vận tải
Quy định về phạt vi phạm giao thông khi say rượu vẫn điều khiển xe ô tô
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc; bạn liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn.
- Xử phạt lỗi điều khiển xe máy lắp thêm đèn trợ sáng nhưng không bật
- Hướng dẫn nộp phạt vi phạm giao thông trên Cổng dịch vụ công quốc gia
- Người 17 tuổi vi phạm giao thông bị phạt tiền thì mức tiền phạt ra sao?
- Ô tô chuyên dùng có phải gắn thiết bị giám sát hành trình?
- Đường lưu thông không giới hạn đối với xe tải nặng ở TP. Hồ Chí Minh