Xử phạt phương tiện gia nhập hợp tác xã chở quá trọng tải thiết kế của xe
Tôi điều khiển xe ô tô cho bác bị CSGT lập biên bản lỗi quá trọng tải thiết kế của xe là 151%. Cho tôi hỏi lỗi này tôi bị xử phạt thế nào? Xe này của bác đã gia nhập hợp tác xã thì phạt bác tôi hay phạt hợp tác xã? Phạt bao nhiêu tiền với chủ phương tiện?
- Xử phạt xe ô tô tải chở hàng quá trọng tải thiết kế của xe 153%
- Mức phạt của lỗi chở hàng quá trọng tải thiết kế của xe là bao nhiêu?
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về xử phạt lỗi điều khiển ô tô quá trọng tải thiết kế của xe 151%
Căn cứ theo Điểm a, Khoản 8 và Điểm c Khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019 quy định:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
8. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%;
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;”
Như vậy, khi bạn điều khiển phương tiện chở quá trọng tải 151% sẽ bị xử phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn sẽ bị tước Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng.
Thứ hai, quy định về đối tượng bị áp dụng xử phạt khi phương tiện đã gia nhập hợp tác xã
Căn cứ tại Điểm d, Khoản 6 Điều 80 Nghị định 100/2019 quy định:
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt
6. Chủ phương tiện bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này là một trong các đối tượng sau đây:
d) Đối với phương tiện thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã và được hợp tác xã đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì hợp tác xã đó là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;”
Như vậy, khi xe của bác bạn gia nhập vào hợp tác xã thì hợp tác xã sẽ là đối tượng áp dụng để xử phạt.
Thứ ba, mức xử phạt hợp tác xã khi có phương tiện chở quá trọng tải 151%
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 12 Điều 30 Nghị định 100/2019:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
12. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 36.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 24 Nghị định này;”
Như vậy, trong trường hợp này, hợp tác xã có phương tiện chở quá trọng tải 151% sẽ bị xử phạt từ 36.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
->Có thể ủy quyền cho người khác nộp phạt giao thông hay không?