Thủ tục và lệ phí sang tên xe máy cho người cùng tỉnh
Xin chào tổng đài tư vấn! Tôi muốn hỏi về thủ tục và lệ phí sang tên xe máy cho người cùng tỉnh. Tôi mua lại xe máy của một người quen, chúng tôi đều ở Hà Nội thì thủ tục sang tên thế nào? Tôi phải chịu phí sang tên là bao nhiêu? Mong sớm được tổng đài giải đáp!
- Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ
- Mức phạt người điều khiển ô tô tải chở hàng vượt quá trọng tải mới nhất
- Xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu đường phạt bao nhiêu?
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi của bạn về thủ tục và lệ phí sang tên xe cho người cùng tỉnh, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, về hồ sơ sang tên xe trong cùng một tỉnh
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 15/2014/TT-BCA:
“Điều 11. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
2. Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới”.
Như vậy, để sang tên xe máy trong trường hợp của bạn, bạn cần chuẩn bị hồ sơ như sau:
– Chứng minh thư nhân dân của bạn;
– Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA);
– Giấy chứng nhận đăng ký xe;
– Hợp đồng mua bán xe (có công chứng);
– Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định.
Bạn nộp hồ sơ trên tại Công an cấp huyện nơi bạn cư trú.
Thứ hai, về thời hạn làm thủ tục sang tên xe
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 15/2014/TT-BCA:
“Điều 4. Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe
2. Cấp mới, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe; cấp hồ sơ sang tên, di chuyển xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.”
Như vậy, sau khi phòng cảnh sát giao thông đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ thì sau không quá 02 ngày bạn sẽ được sang tên đăng ký xe.
Thứ ba, về lệ phí sang tên xe máy
+) Xác định giá tính lệ phí trước bạ
Căn cứ Điểm b và Điểm d Khoản 3 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 3. Giá tính lệ phí trước bạ
3. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khác
b) Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 2 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ và vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của loại tài sản tương ứng thực hiện theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
d) Giá trị còn lại của xe = giá trị tài sản mới nhân với (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản
Trong đó tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:
– Tài sản mới: 100%.
– Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 90%
– Thời gian đã sử dụng từ trên 1 đến 3 năm: 70%
– Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%
– Thời gian đã sử dụng từ trên 6 đến 10 năm: 30%
– Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%
Đối với tài sản đã qua sử dụng, thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ”.
Theo đó, bạn cần dựa vào thời gian sử dụng của xe để xác định chất lượng còn lại của tài sản (%) để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ.
+) Xác định mức thu lệ phí trước bạ
Căn cứ Khoản 4 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ như sau:
“Điều 7. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
4. Xe máy mức thu là 2%.
Riêng:
a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.
b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật, bạn nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 và cả bên mua và bên bán đều ở Hà Nội (là địa bàn có mức thu lệ phí trước bạ lần đầu là 5%) nên mức lệ phí trước bạ áp dụng với bạn là 1%.
Theo đó, mức thu lệ phí trước bạ được tính như sau:
Số tiền lệ phí trước bạ = Giá xe mới x Chất lượng còn lại của xe (%) x 1%
Trong đó: Giá xe mới: Xác định theo giá do Bộ Tài chính quy định;
Chất lượng còn lại của xe: Tính theo số năm đã qua sử dụng (%)
Mức lệ phí trước bạ: 1%
Ngoài ra, về thủ tục và lệ phí sang tên xe cho người cùng tỉnh bạn có thể tham khảo thêm thông tin tại bài viết:
Đăng ký sang tên xe khi không có hồ sơ gốc
Mọi thắc mắc liên quan đến thủ tục và lệ phí sang tên xe cho người cùng tỉnh, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Xử phạt người đã đủ tuổi điều khiển xe nhưng chưa có Giấy phép lái xe
- Lỗi không thắt dây an toàn thì bị phạt bao nhiêu tiền
- Có phải mọi trường hợp không mang đăng ký xe đều bị xử phạt?
- Thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô thành tài sản chung của vợ chồng
- Quy định pháp luật về xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn