Thủ tục cấp đổi lại Giấy đăng ký xe máy
Xe máy của em có màu vàng nâu, nhưng khi cấp đăng ký thì trên giấy đăng ký lại thể hiện là màu vàng nhạt. Vậy khi CSGT kiểm tra giấy tờ em có bị phạt gì không? Thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký xe bao gồm những giấy tờ gì?
- Hồ sơ xin cấp lại giấy đăng ký xe không chính chủ cần phải có những gì?
- Hồ sơ và thời hạn cấp lại Giấy đăng ký xe ô tô bị mất
Dịch vụ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, lỗi màu sơn xe không đúng với Giấy đăng ký xe bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ Khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện hành vi tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe.”
Như vậy, theo quy định pháp luật nêu trên, trường hợp bạn điều khiển xe máy có màu sơn xe không đúng với Giấy đăng ký xe thì sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Thứ hai, thủ tục cấp đổi lại Giấy đăng ký xe máy
Về hồ sơ cấp đổi căn cứ Khoản 3 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:
“Điều 11. Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
3. Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.”
Dẫn chiếu đến Điều 7 và Khoản 1 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:
“Điều 7. Giấy khai đăng ký xe
Chủ xe có trách nhiệm kê khai đúng, đầy đủ các nội dung trong giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 9. Giấy tờ của chủ xe
1. Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu….”
Như vậy, hồ sơ xin cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô của bạn cần chuẩn bị những giấy tờ như sau:
– Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.
– Xuất trình CMND hoặc thẻ CCCD hoặc sổ hộ khẩu.
– Giấy chứng nhận đăng ký xe bị sai thông tin màu sơn xe.
Về địa điểm nộp hồ sơ căn cứ điểm b Khoản 4 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BGVT như sau:
“Điều 3. Cơ quan đăng ký xe
4. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ-đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều này):
b) Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.”
Như vậy, bạn cần nộp hồ sơ cấp đổi đăng ký xe mô tô tại Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mà bạn có hộ khẩu thường trú.
Về thời hạn cấp đổi đăng ký xe căn cứ Khoản 3 Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:
“Điều 4. Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe
3. Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.”
Như vậy, thời hạn cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký xe là không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
- Tốc độ tối đa cho phép của ô tô buýt theo quy định của pháp luật hiện hành
- Mức xử phạt với hành vi chở hàng vượt quá trọng tải cho phép
- Đơn vị có số lượng xe khác nhau thì có chạy cự ly khác nhau không?
- Mua lại xe vẫn còn bảo hiểm thì có được tiếp tục sử dụng không?
- Điều khiển xe máy vượt quá tốc độ và bị lập biên bản quá 15km/h