Nội dung câu hỏi:
Giấy đăng ký xe của em trước đây là Tràng Thị Lan, sau đó em đổi họ theo gia đình nên có đổi thành Đoàn Thị Lan. Nay Căn cước công dân của em, Giấy khai sinh và Đăng ký xe khác nhau. Vậy em có phải đi đổi lại đăng ký xe khác không ạ? Nếu phải đổi thì thủ tục làm thế nào? Nếu không đổi thì đi đường em có bị xử phạt gì không?
- Năm 2021 cải tạo xe có phải làm thủ tục đổi đăng ký xe không
- Khi chuyển hộ khẩu có phải đổi lại giấy đăng ký xe ô tô không?
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe ô tô khi đổi thông tin chủ xe của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Đổi họ có phải đổi lại Đăng ký xe không?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định trường hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe như sau:
– Xe cải tạo;
– Xe thay đổi màu sơn;
– Xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại;
– Gia hạn chứng nhận đăng ký xe;
– Thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh cá nhân, địa chỉ);
– Chứng nhận đăng ký xe bị hỏng, mờ, rách;
– Biển số bị hỏng, mờ, gẫy hoặc chủ xe có nhu cầu cấp đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA.
Như vậy, khi có sự thay đổi về các thông tin của chủ xe như: tên chủ xe, số định danh cá nhân, địa chỉ thì bắt buộc phải đi đổi lại Đăng ký xe. Do đó, trong trường hợp này: Bạn thay đổi họ từ họ Tràng sang họ Đoàn nên buộc phải làm thủ tục đổi lại đăng ký xe. Nếu như không đổi lại đăng ký xe thì đây là 2 người khác nhau, điều này gây khó khăn cho công tác quản lý của cơ quan có thẩm quyền. Và như thế là không đúng với quy định của pháp luật.
Thủ tục – hồ sơ đổi lại đăng ký xe do thay đổi họ tên chủ xe;
Hồ sơ cần có:
Căn cứ tại Điều 17 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định thì hồ sơ đổi lại đăng ký xe gồm những giấy tờ như sau:
1. Giấy khai đăng ký xe.
2. Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BGTVT;
3. Chứng nhận đăng ký xe (trường hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp cấp đổi biển số xe).
4. Một số giấy tờ khác:
– Trường hợp cấp đổi biển số xe từ nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen thì phải có thêm quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải hoặc quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu;
– Trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm chứng từ nguồn gốc, chứng từ lệ phí trước bạ, chứng từ chuyển quyền sở hữu của tổng thành máy hoặc tổng thành khung đó theo quy định tại Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BGTVT.
– Trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung không cùng nhãn hiệu thì phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo theo quy định;
– Trường hợp cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung của xe đã đăng ký thì phải có chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số của xe đã đăng ký đó.
Hướng dẫn trình tự làm:
1. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe (trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 số hoặc 4 số)
+) Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BCA này và gửi đính kèm bản quét (scan) bản chà số máy, số khung theo quy định trên cổng dịch vụ công;
+) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe gửi thông báo cho chủ xe để nộp lệ phí đăng ký xe, phí dịch vụ bưu chính công ích trên cổng dịch vụ công để trả kết quả đăng ký xe theo quy định;
+) Chủ xe nhận chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe theo quy định từ dịch vụ bưu chính công ích.
2. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này)
+) Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BCA, nộp hồ sơ cấp đổi, cấp lại quy định tại Điều 17 Thông tư 24/2023/TT-BCA và nộp lệ phí theo quy định; chủ xe không phải mang xe đến để kiểm tra (trừ xe cải tạo, thay đổi màu sơn);
+) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thực hiện cấp đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định; chủ xe nhận kết quả đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích.
Trường hợp cấp đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe giữ nguyên biển số định danh; đối với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì cấp sang biển số định danh theo quy định (thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển 3 hoặc 4 số đó).
Trường hợp cấp đổi biển số từ nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen hoặc từ nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen thì cấp biển số định danh mới (trường hợp chưa có biển số định danh) hoặc cấp lại biển số định danh (trường hợp đã có biển số định danh).
Không đổi đăng ký xe thì có bị xử phạt không
Tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì không có quy định nào về việc xử phạt khi chủ xe không đổi lại Giấy đăng ký xe khi thay đổi họ tên chủ xe. Việc không thay đổi lại đăng ký xe thì khi xảy ra vụ việc vi phạm sẽ khó khăn trong việc xác minh, xử lý làm mất thời gian, công sức, ảnh hưởng đến chủ xe hoặc người điều khiển.
Nếu còn vướng mắc về Thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe ô tô khi đổi thông tin chủ xe; xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Mức phạt lỗi dừng xe và lỗi đỗ xe nơi có biển “cấm dừng xe và cấm đỗ xe”
- Xe máy đi vào đường có biển “cấm đi ngược chiều” bị phạt thế nào?
- Tốc độ tối đa của xe buýt trong và ngoài khu đông dân cư
- Mức phạt người điều khiển xe máy với lỗi chuyển hướng không giảm tốc độ
- Mức phạt lỗi dừng xe nơi đường bộ giao nhau năm 2023