Lỗi chạy xe tải chở hàng quá trọng tải
Tôi chạy xe tải chở hàng quá trọng tải so với kiểm định là 12% thì bị phạt thế nào? Tôi còn là chủ xe nữa thì có bị phạt nặng hơn không?
- Cách tính quá trọng tải hàng hóa và mức phạt với lái xe
- Mức phạt người điều khiển ô tô tải chở hàng vượt quá trọng tải mới nhất
- Chở hàng hóa quá trọng tải 23% có bị tước giấy phép lái xe không?
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp lỗi chạy xe tải chở hàng quá trọng tải của bạn; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ vào Điểm a, Khoản 2 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng) và trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;”
Bên cạnh đó, Điểm h, Khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/ NĐCP có quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, điểm đ Khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, điểm đ Khoản 2 Điều 24 Nghị định này;“
Mặt khác, Điểm c Khoản 3 Điều 80 Nghị định 100/2019/ NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
3. Đối với những hành vi vi phạm mà cùng được quy định tại các điều khác nhau của Chương II Nghị định này, trong trường hợp đối tượng vi phạm trùng nhau thì xử phạt như sau:
c) Các hành vi vi phạm quy định về thời gian lái xe, phù hiệu (biển hiệu) quy định tại Điều 23 (điểm d khoản 6, điểm b khoản 7), Điều 24 (điểm b khoản 5, điểm d khoản 6) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 (điểm d khoản 8, điểm h khoản 9), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này;“.
Như vậy, trường hợp bạn vừa là người trực tiếp điều khiển phương tiện vừa là chủ xe thì sẽ bị xử phạt theo quy định đối với chủ phương tiện tại Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP. Theo đó, bạn điều khiển xe vượt trọng tải cho phép 12% thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Kết luận:
Tóm lại, xe của bạn quá trọng tải 12% mà bạn vừa là người điều khiển vừa chủ xe thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.
Trên đây là bài viết về vấn đề lỗi chạy xe tải chở hàng quá trọng tải. Bên cạnh đó, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Xử phạt khi vừa vượt trọng tải vừa quá tải trọng
Có khi nào chở hàng vượt quá tải trọng của cầu đường mà không bị xử phạt?
Mọi thắc mắc liên quan đến , xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Mức xử phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm đối với người điều khiển và ngồi sau xe
- Xe ba bánh xếp hàng như thế nào theo quy định của pháp luật?
- Mức phạt lỗi điều khiển xe ô tô chở hàng không có Giấy vận chuyển
- Năm 2023 có thể đổi lại bằng lái xe hết hạn ở đâu?
- Đi xe không có gương nhưng không chấp hành yêu cầu dừng xe