Nội dung câu hỏi:
Người lao động là người nước ngoài thuộc diện sang làm việc và muốn mua 1 chiếc xe ô tô, đăng ký tại Việt Nam thì có đứng tên trên đăng ký xe được không? Có quy định nào hạn chế việc không cho người nước ngoài đăng ký xe không ạ? Và muốn đăng ký thì đăng ký ở đâu ạ, họ sinh sống và làm việc tại Việt Nam ạ. Xin cảm ơn.
- Có bắt buộc phải đăng ký xe ở nơi có hộ khẩu không?
- Tất cả các loại phí phải đóng khi mua xe ô tô mới năm 2024
- Quy định về lệ phí đăng kiểm lần đầu khi mới mua xe ô tô 4 chỗ
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với quy định về Người nước ngoài có đứng tên trên đăng ký xe được không, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Người nước ngoài có đứng tên trên đăng ký xe được không
Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BGTVT quy định như sau:
“Điều 3. Nguyên tắc đăng ký xe
2. Chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó; trừ trường hợp quy định tại khoản 14 Điều 3 Thông tư này.”
Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BGTVT quy định về giấy tờ của chủ xe khi đi đăng ký xe như sau:
“Điều 10. Giấy tờ của chủ xe
2. Chủ xe là người nước ngoài
a) Chủ xe là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Xuất trình chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông), còn giá trị sử dụng và nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ;
b) Trường hợp chủ xe là người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam (trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản này): Xuất trình thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú (còn thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên).”
Theo quy định trên, chủ xe được hiểu là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó. Hơn nữa, yêu cầu khi đi đăng ký xe đố với chủ xe là người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam cần có Thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú còn thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên.
Như vậy, hiện nay Luật giao thông đường bộ và các văn bản hướng dẫn thi hành không có quy định nào về việc cấm không cho người nước ngoài sở hữu xe tại Việt Nam. Do đó, người nước ngoài đáp ứng các điều kiện như nêu ở trên thì có thể đăng ký xe đứng tên sở hữu tại Việt Nam.
Cơ quan đăng ký xe hiện nay là cơ quan nào?
Tại Điều 4 Thông tư 23/2023/TT-BCA thì cơ quan Đăng ký xe được quy định như sau:
1. Cục Cảnh sát giao thông đăng ký xe của Bộ Công an; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó.
2. Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký các loại xe sau đây (trừ các loại xe quy định tại khoản 1 Điều này):
a) Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là xe ô tô) của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở;
b) Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá; đăng ký xe lần đầu đối với xe có nguồn gốc tịch thu theo quy định của pháp luật và xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên của tổ chức, cá nhân tại địa phương;
c) Xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô (sau đây gọi chung là xe mô tô) của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương.
3. Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Công an cấp huyện) đăng ký các loại xe: ô tô; mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương (trừ các loại xe quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều này).
4. Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Công an cấp xã) thực hiện đăng ký xe (trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này) như sau:
a) Công an cấp xã của các huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương;
b) Công an cấp xã của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (trừ Công an cấp xã nơi Phòng Cảnh sát giao thông, Công an huyện, thị xã, thành phố đặt trụ sở) có số lượng đăng ký mới từ 150 xe /năm trở lên (trung bình trong 03 năm gần nhất) thực hiện đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương.
5. Đối với địa bàn đặc thù, căn cứ tình hình thực tế số lượng xe đăng ký, tính chất địa bàn, khoảng cách địa lý, Giám đốc Công an cấp tỉnh thống nhất với Cục Cảnh sát giao thông quyết định tổ chức đăng ký xe như sau:
a) Đối với cấp xã có số lượng xe mô tô đăng ký mới dưới 150 xe/năm, giao Công an cấp xã đó trực tiếp đăng ký xe hoặc giao cho Công an huyện, thị xã, thành phố hoặc Công an cấp xã đã được phân cấp đăng ký xe tổ chức đăng ký xe theo cụm;
b) Đối với cấp xã có số lượng xe vượt quá khả năng đăng ký của Công an cấp xã thì ngoài Công an cấp xã đó trực tiếp đăng ký xe, có thể giao Công an huyện, thị xã, thành phố, Công an cấp xã liền kề đã được phân cấp đăng ký xe hỗ trợ tổ chức đăng ký xe theo cụm cho tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa bàn.
6. Cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm bảo đảm cơ sở vật chất, bố trí địa điểm thuận tiện để tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục đăng ký xe, ưu tiên tiếp nhận, giải quyết các thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công. Địa điểm đăng ký xe phải có sơ đồ chỉ dẫn, lịch tiếp dân, biển chức danh của cán bộ đăng ký xe, có chỗ ngồi, chỗ để xe, có hòm thư góp ý và niêm yết công khai các quy định về thủ tục đăng ký xe, lệ phí đăng ký xe, các hành vi vi phạm và hình thức xử phạt vi phạm quy định về đăng ký xe.
Như vậy, khi mua xe ô tô thì người nước ngoài đó sẽ đăng ký xe tại Phòng cảnh sát giao thông quận/huyện nơi cư trú theo Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú;
Thủ tục đăng ký xe ô tô lần đầu như thế nào:
Bước 1: Kê khai đăng ký xe
– Chủ xe truy cập Cổng dịch vụ công Quốc gia để kê khai đăng ký xe.
– Sau khi kê khai thành công, chủ xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết để làm thủ tục đăng ký xe.
Trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
Hồ sơ đăng ký xe thực hiện theo Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BGTVT:
1. Giấy khai đăng ký xe.
2. Giấy tờ của chủ xe.
3. Giấy tờ của xe.
Bước 2: Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe thực hiện thủ tục
Bước 3: Cán bộ đăng ký xe kiểm tra xe, hồ sơ xe và cấp biển số
– Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác.
– Cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi.
Trường hợp xe, hồ sơ xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ.
Bước 3: Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số
Trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
Căn cứ Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
- Chờ cấp đăng ký mới thì có được lập hồ sơ phương tiện và kiểm đinh
- Quy định pháp luật về thủ tục làm hồ sơ đăng kiểm lần đầu
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn.
- Ô tô đăng kiểm được chở 9 tấn hàng nhưng xe lại chở 10 tấn
- Quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy
- Thực hiện nhiều vi phạm giao thông cùng lúc thì bị phạt như thế nào?
- Mức phạt đối với trường hợp xe máy chở quá số người quy định
- Mức phạt theo pháp luật hiện hành khi chạy quá tốc độ 12 km/h