Có việc làm nhưng vẫn tiếp tục nhận bảo hiểm thất nghiệp có được không
Năm 2015 em có hưởng BHTN 1 tháng. Sau đó có việc làm em vẫn tiếp tục nhận bảo hiểm thất nghiệp . 15/3/2020 em đăng ký hưởng BHTN thì bên BH bảo em vi phạm. Cho em hỏi trường hợp này có đúng không? Em có bị phạt không? Nếu nộp phạt xong em có được nhận BHTN nữa không
- Có được tự động bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp?
- Những trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp
Luật sư tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, có việc làm nhưng vẫn tiếp tục nhận bảo hiểm thất nghiệp có được không
Căn cứ Khoản 3 Điều 53 Luật việc làm 2013 quy định như sau:
“Điều 53. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:
b) Tìm được việc làm
i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;”
Như vậy, theo quy định này người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp tìm được việc làm. Do đó, trường hợp bạn đang hưởng trợ cấp thất nghiệp 1 tháng và sau đó bạn có việc làm nhưng bạn vẫn tiếp tục hưởng TCTN thì bạn đã vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
Thứ hai, quy định xử phạt người lao động có việc làm nhưng vẫn hưởng TCTN
Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Nghị định 28/2020/NĐ – CP quy định như sau:
“Điều 39. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.”
Như vậy, trong trường hợp bạn đã tìm được việc làm nhưng không khai báo dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp và cố tình hưởng tiếp số tiền trợ cấp thất nghiệp còn lại, pháp luật sẽ áp dụng những chế tài xử lý như sau:
+ Thứ nhất, phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với hành vi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà không thông báo đã tìm được việc làm mới.
+ Thứ hai, yêu cầu bạn hoàn lại số tiền hưởng trợ cấp thất nghiệp những tháng đã nhận sau khi có việc làm mới.
Thứ ba, nộp phạt xong thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm quy định như sau:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
…”
Như vậy, nếu bạn đã hoàn trả lại số tiền bảo hiểm thất nghiệp đã nhận và nộp số tiền phạt vi phạm năm 2015 thì sau khi nôp phạt bạn vẫn tiếp tục được nhận TCTN. Do đó, đến năm 2020 nếu bạn đủ điều kiện hưởng TCTN quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013 thì bạn vẫn được hưởng TCTN.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn bảo hiểm thất nghiệp: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn và giải đáp trực tiếp.
-> Hưởng trợ cấp thất nghiệp và hỗ trợ học nghề cùng lúc
- Chế độ thai sản cho lao động nữ khi hai thai chết lưu năm 2021
- Trợ cấp một lần khi sinh con cho lao động nữ năm 2023
- Thông báo chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có việc làm
- Năm 2023 nghỉ thai sản bao lâu thì người lao động có thể đi làm lại?
- Có được mượn thẻ BHYT của người khác để đi khám bệnh không?