Hưởng TCTN khi có thời gian nghỉ không lương trước khi nghỉ việc
Em chào anh chị! Cho em hỏi trường hợp hưởng TCTN khi có thời gian nghỉ không lương trước khi nghỉ việc ạ. Cty em nghỉ không lương tháng 4 tháng 5 và không tham gia BHXH. Hiện tại em muốn xin nghỉ việc hẳn từ ngày 1/6/2020 thì có được hưởng Bảo hiểm thất nghiệp không ạ? Nếu có thì thời hạn cuối để đi đăng ký là khi nào ạ ( em muốn đi xin việc đã). Còn nếu đã không được nhận thì cho em hỏi số bảo hiểm thất nghiệp em chưa nhận có được bảo lưu không ạ. Em đọc thông tin rồi nhưng em không hiểu rõ. Mong các anh chị giúp đỡ. Em xin cảm ơn ạ
- Có được hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp khi thử việc?
- Có được cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp?
Hỗ trợ tư vấn bảo hiểm thất nghiệp 24/7: 1900.6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về điều kiện hưởng TCTN khi có thời gian nghỉ không lương trước khi nghỉ việc
Căn cứ Điều 49 Luật việc làm số 38/2013/QH13:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đ ơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
Theo đó, người lao động đang tham gia BHTN thỏa mãn những điều kiện nêu trên thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Bên cạnh đó, Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 12. Đóng bảo hiểm thất nghiệp
2. Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:
a) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội;
b) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị”.
Như vậy, trường hợp người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động cũng được coi là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Từ các quy định nêu trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn:
Trường hợp bạn có tháng 4, tháng 5/2020 nghỉ việc không hưởng lương. Trong trường hợp này được xác định là tạm hoãn hợp đồng; vẫn được coi là người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp. Do đó, nếu đáp ứng các điều kiện tại Điều 49 Luật việc làm 2013; bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên, khi nộp hồ sơ, bạn cần có biên bản tạm hoãn hợp đồng lao động.
Thứ hai, thời hạn nộp hồ sơ hưởng BHTN tính từ thời điểm nào
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Nghị định 28/2015/ NĐ – CP quy định như sau:
“Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.”
Như vậy, theo quy định này trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, bạn phải nộp hồ sơ đề nghị hưởng TCTN. Nếu quá thời gian nộp hồ sơ bạn sẽ không được hưởng TCTN đợt này. Do đó, thời hạn nộp hồ sơ hưởng BHTN của bạn là 3 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ với công ty ghi trong quyết định nghỉ việc của bạn.
Thứ ba, có được bảo lưu quá trình đóng BHTN chưa hưởng không
Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Luật việc làm 2013 quy định như sau:
“Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.”
Như vậy, theo quy định này nếu bạn quá thời hạn nộp hồ sơ để xét hưởng TCTN thì số thời gian chưa hưởng của bạn sẽ được bảo lưu cho lần hưởng TCTN tiếp theo khi bạn đủ điều kiện.
Mọi thắc mắc liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7 : 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp.
->Nhận bảo hiểm thất nghiệp có cần quyết định nghỉ việc không?