Chở hàng quá tải trọng cầu đường bị phạt thế nào
Xin hỏi về: Chở hàng quá tải trọng cầu đường bị phạt thế nào. Tôi điều khiển xe ô tô tải trên đăng ký xe ghi tên của chồng tôi. Khi đi chở hàng tôi có bị lập biên bản với lỗi chở hàng quá tải trọng cầu 54%. Vậy chồng tôi có bị xử phạt là người chủ phương tiện không hay mỗi tôi bị xử phạt? Mức phạt thế nào.
- Mức phạt lỗi điều khiển xe tải vượt quá tải trọng cho phép
- Chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế trên 50%
- Doanh nghiệp có bị phạt khi trọng tải xe vượt mức cho phép 50%
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn về: Chở hàng quá tải trọng cầu đường bị phạt thế nào; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Tại điểm a, b Khoản 6 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“6. Chủ phương tiện bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này là một trong các đối tượng sau đây:
a) Cá nhân, tổ chức đứng tên trong Giấy đăng ký xe;
b) Trường hợp người điều khiển phương tiện là chồng (vợ) của cá nhân đứng tên trong Giấy đăng ký xe thì người điều khiển phương tiện là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;”
Theo quy định trên, cá nhân đứng tên trong Giấy đăng ký xe được xác định là chủ phương tiện. Tuy nhiên, trong trường hợp này, bạn là người người điều khiển xe đồng thời là vợ của chủ phương tiện nên sẽ bị áp dụng xử phạt như chủ phương tiện.
Bên cạnh đó, căn cứ điểm c Khoản 10 và điểm đ Khoản 14 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
10. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 33 Nghị định này.
14. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i, điểm m khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm h khoản 9; điểm a, điểm e khoản 10 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;“
Theo quy định trên, bạn điều khiển xe tải và bị lập biên bản với lỗi chở hàng quá tải trọng cầu 54%. Mức phạt trong trường hợp này là từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Kết luận: Bạn bị xử phạt như sau:
– Xử phạt từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng.
– Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Ngoài ra thì bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông qua đường bưu điện
Có thể ủy quyền cho người khác nộp phạt giao thông hay không?
Nếu còn vướng mắc về vấn đề: Chở hàng quá tải trọng cầu đường bị phạt thế nào; Bạn xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Quy định về niên hạn sử dụng của xe tải theo pháp luật hiện hành
- Năm 2023 xử phạt lỗi xe không chính chủ trong những trường hợp nào?
- Dùng xe đi mượn tham gia giao thông có bị phạt lỗi không chính chủ?
- Xử phạt hành vi lắp thêm đèn chiếu sáng cho tô tô theo quy định hiện hành
- Các mức phạt khi chậm đăng ký xe máy