Chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế trên 50%
Xe của tôi 2,3 tấn mà tổng trọng tải thiết kế là 5,8 tấn. Khi lên cân thì tổng trọng tải của xe và hàng hóa là 7,8 tấn (quá tải 50%). Tôi vi phạm tại thành phố Hồ Chí Minh. Vậy xin hỏi là xử phạt như thế nào và mức phạt ra sao? Xe công ty thì công ty có bị xử phạt không? Trong thời gian tước giấy phép lái xe mà tôi tiếp tục điều khiển xe của tôi thì bị xử phạt thế nào?
Vấn đề của bạn Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Đối với lỗi chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế của xe thì cả người điều khiển và chủ phương tiện đều bị xử phạt hành chính.
Thứ nhất, mức phạt đối với người điều khiển phương tiện:
Căn cứ khoản 6 và điểm a khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%;
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;“
Như vậy, với trường hợp này, bạn bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Thứ hai, đối với chủ phương tiện;
Căn cứ điểm a Khoản 10 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
10. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
-->Doanh nghiệp có bị phạt khi trọng tải xe vượt mức cho phép 50%
a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, điểm b Khoản 6 Điều 24 Nghị định này;”
Như vậy, chủ phương tiện là công ty sẽ bị phạt tiền từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng.
Thứ ba, xử phạt lỗi điều khiển xe trong thời gian bị tước Giấy phép lái xe
Căn cứ Khoản 4 Điều 81 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 81. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
4. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.”
Như vậy, theo quy định trên, trong thời gian bị tước giấy phép lái xe, bạn sẽ không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép; trong đó có điều khiển xe tham gia giao thông. Nếu bạn vẫn điều khiển xe tham gia giao thông trong thời gian bị tước bằng lái xe và bị người có thẩm quyền kiểm tra; bạn sẽ bị phạt với lỗi không có giấy phép lái xe.
Căn cứ điểm b khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;”
Dịch vụ tư vấn online về Giao thông đường bộ: 19006172
Bên cạnh đó, điểm i khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
i) Khoản 1; Điểm a, Điểm c Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều 21″
Như vậy, với trường hợp điều khiển ô tô không có giấy phép lái xe bạn sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng và bị tạm giữ phương tiện 07 ngày.
Ngoài ra, để biết thêm thông tin bạn có thể tham khảo bài viết: Xử phạt lỗi lái xe trong thời hạn bị tước Giấy phép lái xe theo quy định hiện hành
Mọi thắc mắc liên quan đến chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế trên 50%, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Được chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế bao nhiêu?
- Cấp lại giấy phép lái xe đã hết hạn bị mất
- Xe tải được xác định như thế nào theo quy chuẩn giao thông đường bộ?
- Điều khiển xe ô tô lùi trên đường cao tốc và không thắt dây an toàn
- Thời hạn của giấy phép lưu hành của xe chở hàng siêu trường, siêu trọng
- Cảnh sát cơ động có được quyền dừng xe kiểm tra khi xe thiếu gương không?