Chuyển nhượng xe ô tô có phải đăng ký với cơ quan công an không?
Mình có nhượng lại cho anh vợ mình chiếc xe ô tô 4 chỗ thì mình có phải đăng ký gì với cơ quan công an không? Luật có quy định khi nào thì anh vợ mình phải sang tên xe không? Mình với anh ấy cùng ở Hà Nội thì thủ tục như thế nào?
- Mua xe cũ của người không đứng tên trên đăng ký xe thì có sang tên được không?
- Sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Chuyển nhượng xe ô tô có phải đăng ký với cơ quan công an không của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, chuyển nhượng xe ô tô có phải đăng ký với cơ quan công an:
Căn cứ theo khoản 2 Điều 6 Thông tư số 15/2014/TT-BCA có quy định về vấn đề Chuyển nhượng xe ô tô như sau:
“Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe
2. Ngay khi có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng xe, chủ xe phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe đó để theo dõi. Trường hợp chủ xe không thông báo thì tiếp tục phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chiếc xe đó đến khi tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.”
Như vậy, theo quy định trên khi bạn chuyển nhượng xe ô tô cho anh vợ bạn phải làm thủ tục đăng ký chuyển nhượng với cơ quan công an.
Thứ hai, thời hạn sang tên xe:
Căn cứ khoản 3 Điều 6 Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định:
“Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.”
Do đó, theo quy định của pháp luật thì kể từ ngày làm chứng từ chuyển nhượng xe ô tô, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe trong thời gian 30 ngày.
Thứ ba, thủ tục sang tên xe ô tô trong cùng tỉnh khi nhận chuyển nhượng xe ô tô
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 9; điểm a khoản 1, điểm a, b khoản 2 Điều 10 và Khoản 1 Điều 11 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định như sau:
“Điều 9. Giấy tờ của chủ xe
1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
Điều 10. Giấy tờ của xe
1. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
a) Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.
2. Chứng từ lệ phí trước bạ xe
a) Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính.
Trường hợp nhiều xe chung một chứng từ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao có chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ lệ phí trước bạ đó.
b) Xe được miễn lệ phí trước bạ, thì chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (thay cho biên lai hoặc giấy nộp lệ phí trước bạ).
Điều 11. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.”
Như vậy, thủ tục sang tên xe ô tô của bạn và anh vợ bạn ki nhận chuyển nhượng xe ô tô sẽ gồm những giấy tờ sau:
- Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA).
- Giấy chứng nhận đăng ký xe.
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe:Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán; văn bản thừa kế, hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính,…
- Chứng từ lệ phí trước bạ (Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính…)
Nếu còn vướng mắc liên quan đến vấn đề Chuyển nhượng xe ô tô bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn.
->Thủ tục sang tên xe khác tỉnh theo pháp luật hiện hành
- Mức xử phạt xe tải chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế 89%
- Điều khiển xe của công ty nhưng GPLX hết hạn mấy ngày
- Xe chở hàng quá chiều dài có bị tước phù hiệu xe không?
- Mức phạt xe máy sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều
- Thời gian hạn chế lưu thông đối với xe tải 4 tấn khi vào TP Hồ Chí Minh