Nội dung câu hỏi:
Em muốn hỏi vấn đề có được cấp biển số xe ở nơi không có sổ hộ khẩu? Em hiện nay có hộ khẩu thường trú: Ấp 7, xã Vị Thủy, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang. Hiện nay em đang làm việc tại quận Phú Nhuận, Tp.Hồ Chí Minh. Em định mua xe và làm máy biển số Tp. Hồ Chí Minh. Theo thông tin em được biết thì Luật giao thông có quy định phải đăng ký xe ở nơi thường trú theo sổ hộ khẩu ở Hậu giang nhưng em bận không về được
Như vậy cho em hỏi: Giấy chứng minh nhân dân của em ở tỉnh Hậu Giang cấp, muốn mua xe tại Tp. Hồ Chí Minh và lấy biển số của Tp. Hồ Chí Minh có được không? Giờ em mua xe mới thì thủ tục đăng ký cấp biển làm thế nào, xe của em nghe nói là lắp giáp trong nước? Thời gian cấp đăng ký xe và biển số xe là bao lâu?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với vấn đề: Có được cấp biển số xe ở nơi không có sổ hộ khẩu, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Cấp biển số xe ở nơi có sổ hộ khẩu hay sổ tạm trú?
Căn cứ Khoản 3 và Khoản 4 Điều 4 Thông tư số 24/2023/TT-BCA về đăng ký xe quy định đăng ký xe thì Cơ quan đăng ký xe bao gồm:
“Điều 4. Cơ quan đăng ký xe
3. Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Công an cấp huyện) đăng ký các loại xe: ô tô; mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương (trừ các loại xe quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều này).
4. Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Công an cấp xã) thực hiện đăng ký xe (trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này) như sau:
a) Công an cấp xã của các huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương;
b) Công an cấp xã của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (trừ Công an cấp xã nơi Phòng Cảnh sát giao thông, Công an huyện, thị xã, thành phố đặt trụ sở) có số lượng đăng ký mới từ 150 xe /năm trở lên (trung bình trong 03 năm gần nhất) thực hiện đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật, xe mô tô hoặc xe gắn máy muốn đăng ký, cấp biển số phải đến Công an cấp xã hoặc Phòng cảnh sát giao thông, Phòng cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt của Công an thành phố trực thuộc trung ương nơi người đang sở hữu đang cư trú.
Theo khoản 1 Điều 12 Luật cư trú sửa đổi, bổ sung 2013 quy định về nơi cư trú:
“Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.”
Như vậy, nếu bạn muốn lấy biển số ở thành phố Hồ Chí Minh, bạn phải đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú. Tuy nhiên, Thông tư số 23/2024/TT-BCA của Bộ Công an không hướng dẫn cụ thể về nơi cư trú là nơi tạm trú hay thường trú nhưng phần lớn các tỉnh thành phố hiện nay đều áp dụng quy định nơi cư trú để đăng ký xe mô tô, xe gắn máy là nơi có hộ khẩu đăng ký thường trú.
Do đó, nếu hiện nay ở Thành phố Hồ Chí Minh bạn không có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú thì bạn không thể lấy biển số ở Thành phố Hồ Chí Minh được mà phải quay về tỉnh Hậu Giang để sang tên và thay đổi biển số xe.
Thủ tục đăng ký xe máy khi mới mua;
Bước 1: Giấy tờ cần chuẩn bị
– Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc Căn cước công dân, hộ chiếu. Lưu ý: Người được ủy quyền đến giải quyết thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe còn phải xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực.
– Dữ liệu điện tử Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công.
– Trường hợp chưa có dữ liệu điện tử Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng thì chứng từ nguồn gốc xe sản xuất, lắp ráp là Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định (bản giấy).
Bước 2: Kê khai đăng ký xe
– Chủ xe truy cập Cổng dịch vụ công Quốc gia => Sau đó chọn mục đăng ký xe phù hợp.
Kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe, ký số hoặc ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).
– Sau khi kê khai thành công, chủ xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký xe theo quy định.
Trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
Bước 3: Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe và nộp giấy tờ
Bước 4: Cán bộ đăng ký xe kiểm tra xe, hồ sơ xe và cấp biển số
– Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác.
– Cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi.
Trường hợp xe, hồ sơ xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ.
Bước 5: Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số
Trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
Căn cứ Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA
Thời gian cấp đăng ký xe và biển số xe;
Thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký xe máy quy định tại Điều 7 Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau;
“Điều 7. Thời hạn giải quyết đăng ký xe
1. Cấp chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trừ trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe phải thực hiện xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thời hạn xác minh việc mất chứng nhận đăng ký xe khi giải quyết thủ tục cấp lại chứng nhận đăng ký xe là 30 ngày; thời hạn xác minh không tính vào thời hạn giải quyết cấp lại chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cấp biển số định danh lần đầu: Cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
…..
6. Thời gian trả kết quả đăng ký xe theo quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này, được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản lý xe đã nhận được kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công.”
Thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trừ trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe phải thực hiện xác minh do mất.
Thời hạn xác minh việc mất chứng nhận đăng ký xe khi giải quyết thủ tục cấp lại chứng nhận đăng ký xe là 30 ngày; thời hạn xác minh không tính vào thời hạn giải quyết cấp lại chứng nhận đăng ký xe.
Về thời gian cấp biển số:
– Cấp biển số định danh lần đầu: Cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
Tổng đài tư vấn trực tuyến Giao thông đường bộ: 19006172
Lệ phí khi đi đăng ký xe và cấp biển số xe;
Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định về mức lệ phí khi đăng ký xe máy như sau:
Đơn vị tính: đồng/lần/xe
Nội dung | Khu vực I | Khu vực II | Khu vực III |
---|---|---|---|
Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số | |||
Trị giá từ 15 triệu đồng trở xuống | 500.000 – 01 triệu | 200.000 | 50.000 |
Trị giá trên 15 – 40 triệu đồng | 01 – 02 triệu | 400.000 đồng | 50.000 |
Trị giá trên 40 triệu đồng | 02 – 04 triệu | 800.000 | 50.000 |
Riêng xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật | 50.000 | 50.000 | 50.000 |
Như vậy, bạn có thể căn cứ vào giá trị xe trên hóa đơn mua bán để xác định mức phí phải đóng. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau: Tất cả những loại phí phải đóng khi mua xe máy mới năm 2024
Mọi thắc mắc liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính khi tham gia giao thông, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–>Các giấy tờ cần có khi làm thủ tục đăng ký xe máy
- Khi sang tên cấp lại biển số theo tỉnh có phải đăng kiểm lại không?
- Bị tước quyền sử dụng GPKD vận tải có phải dừng hoạt động kinh doanh?
- Mức xử phạt khi điều khiển ô tô vào buổi tối không sử dụng đèn chiếu sáng
- Quy định về trang bị cho tàu vận tải khách du lịch bằng đường thủy nội địa
- Mức phạt với lỗi sử dụng lái xe không được tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ