Công an phường có được phạt lỗi đi xe máy chở hàng cồng kềnh không
Cho tôi hỏi xe máy chở hàng hóa như thế nào được coi là cồng kềnh? Trường hợp điều khiển xe máy chở hàng cồng kềnh khi tham gia giao thông thì bị xử phạt như thế nào? Công an phường có được phép phạt không
- Phân biệt tước Giấy phép lái xe và tạm giữ Giấy phép lái xe
- Mức phạt lỗi xe máy chở hàng hóa cồng kềnh năm 2020
Hỗ trợ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về vấn đề xe máy chở hàng như thế nào được coi là cồng kềnh
Căn cứ vào Khoản 4 Điều 19 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định như sau:
“Điều 19. Chiều rộng và chiều dài xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi lưu thông trên đường bộ
4. Xe mô tô, xe gắn máy không được xếp hàng hóa, hành lý vượt quá bề rộng giá đèo hàng theo thiết kế của nhà sản xuất về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá phía sau giá đèo hàng là 0,5 mét. Chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 1,5 mét.”
Như vậy, xe mô tô, xe gắn máy không được xếp hàng hóa, hành lý vượt quá bề rộng giá đèo hàng theo thiết kế của nhà sản xuất về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá phía sau giá đèo hàng là 0,5 mét. Chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 1,5 mét. Trường hợp chở hàng vượt quá giới hạn nêu trên thì sẽ được coi là chở hàng hóa cồng kềnh khi tham gia giao thông.
Thứ hai, xử phạt lỗi điều khiển xe máy chở hàng hóa cồng kềnh năm 2020
Theo quy định tại Điểm k Khoản 3 và điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
k) Người điều khiển xe hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; người được chở trên xe đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;”
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
c) …Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;
Như vậy, hiện nay không có mức xử phạt đối với lỗi chở hàng hóa cồng kềnh mà chỉ xử phạt khi điều khiển xe máy chở hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định. Do đó, nếu bạn chở hàng hóa cồng kềnh được xác định là quá giới hạn thì bạn sẽ bị phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Trường hợp, do việc xếp hàng vượt quá giới hạn quy định mà gây tai nạn thì bạn còn bị tước quyền sử dụng GPLX từ 2 tháng đến 4 tháng.
Thứ ba, về vấn đề Công an phường có được phạt lỗi đi xe máy chở hàng cồng kềnh không
Theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 74. Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
- Điều kiện nâng hạng Giấy phép lái xe hạng B2 lên hạng C
- Người chưa đủ tuổi điều khiển xe trên 50 phân khối
- Mức xử phạt lỗi điều khiển xe chở vật liệu rời nhưng không phủ bạt
- Mức xử phạt lỗi chở gấp đôi số hành khách so với quy định
- Điều khiển xe mô tô phân khối lớn không có Giấy phép lái xe năm 2023