Đang có bằng lái xe hạng B2 thì được điều khiển xe có tải trọng nào?
Công ty em hiện đang có một xe ô tô tải có tổng tải 6,5 tấn; xác xe 2,5 tấn còn khối lượng hàng cho phép là 4 tấn. Em đang có bằng lái xe hạng B2 mà đi xe này thì có ổn không ạ? Em tham khảo trước để tránh bị GT xử phạt nên mong các anh, chị trả lời sớm giúp em! Em cảm ơn!
- Bằng lái xe hết hạn 06 tháng và cách giải quyết như thế nào?
- Cấp lại giấy phép lái xe hạng B2 khi hết hạn hơn 8 tháng
- Bằng lái xe hạng B2 có thể lên những hạng gì?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về vấn đề của bạn, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ Khoản 6 và Khoản 7 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau:
“Điều 16. Phân hạng giấy phép lái xe
6. Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
b) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
c) Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
7. Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì khi bạn đang có bằng lái xe hạng B2 thì bạn không được phép điều khiển xe có trọng tải 4 tấn.
Nếu như bạn điều khiển xe nêu trên bạn có thể bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/ND-CP
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang Điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 (sáu) tháng trở lên;”
Ngoài ra, công ty của bạn cũng bị xử phạt theo quy định tại Điểm đ Khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/ND-CP. Cụ thể:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), Khoản 1 Điều 62 của Luật Giao thông đường bộ (đối với xe máy chuyên dùng) điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng).”
Như vậy, nếu như bạn cố tình điều khiển chiếc xe nêu trên của công ty thì công ty bạn sẽ bị xử phạt từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Tóm lại trong trường hợp này:
Bạn sẽ không được phép điều khiển xe ô tô có trọng tải 4 tấn của công ty nêu trên khi bạn chỉ đang có bằng lái xe hạng B2.
Việc bạn cố tình điều khiển xe ô tô nêu trên có thể bạn sẽ bị xử phạt ở mức từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Và công ty bạn sẽ bị xử phạt từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng
Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài viết:
Yêu cầu độ tuổi thi bằng lái xe máy là bao nhiêu?
Điều kiện thi giấy phép lái xe mô tô
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề giấy bằng lái xe hạng B2; xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp
- Người điều khiển và người ngồi trên xe máy không đội mũ bảo hiểm
- Thủ tục cấp lại giấy phép lái xe hạng B1 khi hết hạn được 1 năm
- Mức phạt lỗi không nhường đường cho xe đi ngược chiều năm 2023
- Lỗi đi sai làn đường đối với xe máy, ô tô thì bị phạt bao nhiêu?
- Mức phạt đối với xe ô tô bị bắn tốc độ là bao nhiêu?