19006172

Đi xe máy không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên năm 2023

Đi xe máy không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên năm 2023

Tôi điều khiển xe máy tham gia giao thông bị CSGT lập biên bản lỗi không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên và không có Giấy phép lái xe. Cho tôi hỏi có quy định về việc bắt buộc phải nhường đường cho các xe đi trên đường ưu tiên không? Mức xử phạt của tôi quy định thế nào vậy?



Đi xe máy không nhường đường

Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, quy định về nhường đường cho các xe đi trên đường ưu tiên

Căn cứ Khoản 3 Điều 24 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định:

“Điều 24. Nhường đường tại nơi đường giao nhau

Khi đến gần đường giao nhau, người điều khiển phương tiện phải cho xe giảm tốc độ và nhường đường theo quy định sau đây:

1. Tại nơi đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi đến từ bên phải;

2. Tại nơi đường giao nhau có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi bên trái;

3. Tại nơi đường giao nhau giữa đường không ưu tiên và đường ưu tiên hoặc giữa đường nhánh và đường chính thì xe đi từ đường không ưu tiên hoặc đường nhánh phải nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên hoặc đường chính từ bất kỳ hướng nào tới.”.

Như vậy, theo quy định này thì tại nơi đường giao nhau giữa đường không ưu tiên và đường ưu tiên hoặc giữa đường nhánh và đường chính thì xe đi từ đường không ưu tiên hoặc đường nhánh phải nhường đường cho các xe đi trên đường ưu tiên hoặc đường chính từ bất kỳ hướng nào tới.

Thứ hai, mức phạt người đi xe máy không nhường đường cho các xe đi trên đường ưu tiên

Căn cứ theo quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ – CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

e) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;”

Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn đi xe máy không nhường đường cho các xe đi trên đường ưu tiên thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.

Thứ ba, quy định xử phạt về lỗi không có giấy phép lái xe

Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 5  Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ – CP quy định như sau:

“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;”

Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điểm b và  Điểm i Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ – CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm

“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:

i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;”

Như vậy, căn cứ theo quy định này trường hợp bạn không có giấy phép lái xe sẽ bị xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng; đồng thời bạn sẽ bị tạm giữ phương tiện 07 ngày.

Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

–>Có thể ủy quyền cho người khác nộp phạt giao thông hay không?

luatannam