Mức xử phạt lỗi đỗ xe che khuất biển báo hiệu đường bộ năm 2023
Tôi điều khiển xe ô tô có đỗ xe để vào nhà của một người bạn. Khi tôi đỗ xe thì CSGT có đến và lập biên bản tôi lỗi đỗ xe che khuất biển báo hiệu đường bộ. Cho tôi hỏi có quy định về việc đỗ xe che khuất biển báo hiệu đường bộ là trái quy định không? Mức phạt lỗi này quy định thế nào? Trường hợp không đi nộp phạt được có thể ủy quyền cho người khác không?
- Xử phạt đối với người lái xe dừng xe che khuất biển báo hiệu đường bộ
- Ô tô dừng xe che khuất biển báo hiệu đường bộ bị phạt thế nào?
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, quy định về các vị trí không được đỗ xe
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định vềNgười điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:
– Bên trái đường một chiều;
– Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;
– Trên cầu, gầm cầu vượt;
– Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;
– Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
– Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;
– Nơi dừng của xe buýt;
– Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức;
– Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe;
– Trong phạm vi an toàn của đường sắt;
– Che khuất biển báo hiệu đường bộ.
Như vậy theo quy định trên thì người điều khiển phương tiện không được đỗ xe tại vị trí che khuất biển báo hiệu đường bộ. Do đó, trường hợp bạn vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Thứ hai, mức xử phạt lỗi đỗ xe che khuất biển báo hiệu đường bộ
Căn cứ vào quy định tại Điểm d, Khoản 3 và Điểm c Khoản 12 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
c.Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;”
Như vậy , với lỗi vi phạm đỗ xe che khuất biển báo về tốc độ của bạn sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Bạn sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng trong trường hợp lỗi của bạn gây ra gây tai nạn giao thông.
Thứ ba, về vấn có được ủy quyền nộp phạt vi phạm nữa không
Căn cứ Điều 138 Bộ luật dân sự 2015 về đại diện theo ủy quyền:
“1. Cá nhân, pháp nhân có thể uỷ quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân”.
Theo đó; cá nhân có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Theo đó, việc ủy quyền nộp phạt vi phạm về an toàn giao thông là một giao dịch dân sự bình thường; vì vậy, bạn hoàn toàn có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục nộp phạt vi phạm an toàn giao thông.
Khi thực hiện thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông trong trường hợp ủy quyền, người được bạn ủy quyền cần chuẩn bị các giấy tờ sau đây:
+ Giấy ủy quyền nộp phạt vi phạm giao thông có dấu xác nhận của chính quyền địa phương nơi bạn cư trú hoặc phải được công chứng theo quy định của pháp luật;
+ Biên bản xử phạt vi phạm giao thông;
+ Bản sao chứng thực Giấy CMND của bạn
+ Bản chính CMND của người được bạn ủy quyền
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn về Giao thông đường bộ 1900 6172 để được giải đáp thắc mắc.
–>Không nộp phạt có được nhận lại bằng lái xe bị tạm giữ?
- Mức xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô 29 chỗ chở quá số người quy định
- Xử phạt người điều khiển xe ô tô không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy
- Quy định về nhường đường cho xe đang lên dốc và mức phạt vi phạm
- Xếp hành lý, hàng hóa trên xe khách làm lệch xe bị phạt thế nào?
- Quy định về chiều cao xếp hàng hóa của xe tải 3,5 tấn