Điều khiển xe chở hàng vượt quá trọng tải 82% thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Cho tôi hỏi về vấn đề điều khiển xe chở hàng vượt quá trọng tải 82%. Tôi điều khiển xe của công ty chở hàng vượt quá trọng tải 82% thì tôi bị phạt bao nhiêu tiền vậy ạ, tư vấn giúp tôi với ạ!
- Quá trọng tải đi vào đường có biển báo cấm, xe tải bị xử phạt thế nào?
- Xử phạt xe chở hàng qua cầu có biển báo hình tròn ghi 10t
- Cách tính % quá trọng tải và mức phạt với hành vi chở quá trọng tải
Tư vấn giao thông đường bộ
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty Tổng đài tư vấn. Về vấn đề điều khiển xe chở hàng vượt quá trọng tải 82% thì bị phạt bao nhiêu tiền? Chúng tôi xin tư vấn như sau:
Thứ nhất, xử phạt đối với người điều khiển phương tiện;
Căn cứ khoản 6 và điểm a khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%;
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;“
Như vậy, với trường hợp này, bạn bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Thứ hai, mức phạt đối với chủ phương tiện;
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 10 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
10. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Điểm b Khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 6 Điều 24 Nghị định này;”
Như vậy, chủ phương tiện thực hiện hành vi vi phạm theo quy định tại Điểm a khoản 6 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sẽ bị phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi về điều khiển xe chở hàng vượt quá trọng tải 82% thì bị phạt bao nhiêu tiền? Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết sau đây:
Mức phạt với lỗi chở hàng hóa vượt quá khối lượng chuyên chở và quá tải trọng cầu
Quá trọng tải bao nhiêu % thì không bị xử phạt?
Mọi thắc mắc liên quan, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Xử phạt lỗi chạy xe ô tô dưới tốc độ tối thiểu 56/60 trên đường cao tốc
- Xử phạt hành vi đi xe máy chở người quá quy định không đội mũ bảo hiểm
- Thủ tục cấp lại biển số xe máy do bị mờ theo quy định hiện hành
- Quy định pháp luật hiện hành về thủ tục cấp lại giấy phép lái xe hạng A1
- Có thể nộp phạt qua bưu điện khi đi xe máy vi phạm tốc độ?