Nội dung câu hỏi:
Tổng đài cho tôi hỏi, tôi có điều khiển xe máy chạy quá tốc độ 65/50 km/h thì tôi bị xử phạt như thế nào? Có bị tước bằng lái không ạ?
- Điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ bị xử phạt như thế nào?
- Quy định về khoảng cách an toàn giữa các xe và mức phạt khi xe máy vi phạm
- Quy định về tốc độ tối đa của xe máy trong khu dân cư
Tư vấn giao thông đường bộ
Quy định về tốc độ khi tham gia giao thông;
Tại Khoản 11 Điều 8 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia giao thông có quy định cấm: “Điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu.” Do đó, khi tham gia giao thông thì không được điều khiển xe quá tốc độ mà cần phải tuân thủ các nguyên tắc về tốc độ được quy định chi tiết tại Điều 4 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT cụ thể như sau:
1. Khi tham gia giao thông trên đường bộ, người điều khiển phương tiện phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe (thuộc chủng loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng) được ghi trên biển báo hiệu đường bộ.
2. Tại những đoạn đường không bố trí biển báo hạn chế tốc độ, không bố trí biển báo khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải thực hiện theo các quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 11 của Thông tư 31/2019/TT-BGTVT.
3. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải điều khiển xe chạy với tốc độ phù hợp điều kiện của cầu, đường, mặt độ giao thông, địa hình, thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng khác để bảo đảm an toàn giao thông.
Xe máy chạy quá tốc độ 65/60km bị phạt thế nào?
Căn cứ tại Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì khi xe máy chạy quá tốc độ cho phép sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo các mức như sau:
Chạy quá tốc độ |
Mức tiền |
Phạt bổ sung |
Mức 1: từ 05 km/h đến dưới 10 km/h | Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng (Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi tại điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) | – |
Mức 2: từ 10 km/h đến 20 km/h | Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng (Điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) | Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) |
Mức 3: trên 20 km/h | Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (Điểm a Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). | Tước giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng. (Điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) |
Như vậy, khi chạy quá tốc độ 65/60km/h là bạn đang chạy vượt 5km/h thuộc mức phạt 1 nêu trên. Khi đó bạn sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng – 400.000 đồng và không bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe.
Về thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông;
Căn cứ vào Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 cùng thực tế các bước nộp phạt như sau:
Bước 1: Bạn cần đến Đội/Phòng cảnh sát giao thông đã lập biên bản vi phạm theo đúng ngày hẹn trong biên bản để nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Khi đi, bạn mang theo:
+) Chứng minh thư nhân dân (bản chính);
+) Biên bản vi phạm hành chính.
Bước 2: Bạn đem theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính đến Kho bạc nhà nước hoặc Ngân hàng được Kho bạc nhà nước ủy quyền thu tiền phạt vi phạm giao thông để nộp phạt;
Bước 3: Bạn đem theo biên lai thu tiền được Kho bạc nhà nước hoặc Ngân hàng cấp quay lại Đội/Phòng cảnh sát giao thông đã ra quyết định xử phạt để nhận lại giấy tờ hoặc phương tiện bị tạm giữ.
Như vậy, do bạn chỉ bị áp dụng hình thức xử phạt tiền nên bạn chỉ cần mang theo chứng minh thư và biên bản xử phạt ra bưu điện gần nhất để nhân viên bưu điện tra cứu thông tin và nộp phạt.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Như vậy, đối với hành vi điều khiển xe gắn máy chạy quá tốc độ 65/50 km/h (15km/h), bạn bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng và không bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe .
Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi đối với câu hỏi của bạn. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:
- Xử phạt đối với người điều khiển xe máy mang vác vật cồng kềnh gây tai nạn
- Quy định mới về khoảng cách an toàn
Nếu còn vướng mắc về xử phạt giao thông đường bộ, bạn có thể liên hệTổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172để đượctư vấn trực tiếp.
- Lệ phí trước bạ và cấp đổi đăng ký khi mua lại ô tô 4 chỗ cũ
- Ô tô chở hàng của gia đình có là đối tượng kinh doanh vận tải không?
- Mức xử phạt khi không cài quai mũ bảo hiểm theo quy định hiện hành
- Những xe nào phải bố trí bình chữa cháy trên xe?
- Biên bản xử phạt đã quá hạn có được thay thế Giấy phép lái xe?