Điều khiển xe máy không có bằng lái xe và có nồng độ cồn
Chào anh chị, tôi điều khiển xe máy của tôi đi trên đường và có nồng độ cồn là 0.06, không có bằng lái vì bằng tôi bị rách, nát chưa đi đổi. Khi bị bắt thì tôi không xuất trình được đăng ký xe vì quên ở nhà. Công an bảo lỗi của tôi phạt 4.5tr không biết đúng không. Xin cảm ơn
- Mức phạt khi vượt quá nồng độ cồn xe máy
- Vấn đề xử phạt lỗi không có bằng lái xe máy năm 2023
- Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền đối với vi phạm giao thông
Tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, xử phạt khi điều khiển xe máy có nồng độ cồn;
Căn cứ Điểm c Khoản 6 và Điểm đ Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;”
Theo quy định trên, bạn điều khiển xe máy có nồng độ cồn trong hơi thở là 0.06 miligam/1 lít khí thở sẽ bị áp dụng mức xử phạt là 2.000.000 đồng – 3.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng – 12 tháng.
Mức xử phạt trung bình sẽ là 2.500.000 đồng và tước Giấy phép lái xe 11 tháng.
Thứ hai, xử phạt lỗi điều khiển xe không có bằng lái xe;
Bạn là chủ phương tiện đồng thời là người điều khiển xe máy không có Giấy phép lái xe phù hợp với phương tiện điều khiển sẽ bị xử phạt theo điểm đ Khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);”
Như vậy, nếu bạn không có bằng lái xe do bị rách nát chưa cấp đổi lại thì sẽ bị xử phạt từ 800.000 đồng – 2.000.000 đồng, mức phạt trung bình sẽ là 1.400.000 đồng.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau: Những đối tượng được xác định là chủ phương tiện bị xử phạt
Thứ ba, điều khiển xe không mang theo Đăng ký xe;
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ – CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;”
Như vậy, đối với lỗi không mang theo Đăng ký xe sẽ bị xử phạt từ 100.000 đồng – 200.000 đồng. Mức phạt trung bình sẽ là 150.000 đồng.
Kết luận: với 03 lỗi trên thì tổng mức phạt của bạn rơi vào hơn 4.000.000 đồng. Do đó, bạn căn cứ vào Quyết định xử phạt xe cơ quan Công An áp dụng mức phạt có đúng không.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Xe có phù hiệu xe cố định có được chuyển qua chở khách theo hợp đồng không?
- Phân biệt biển báo hạn chế chiều dài xe P.119 và biển báo P.120
- Lệ phí trước bạ xe máy mới mua theo luật hiện hành
- Biển báo cấm xe ôtô tải theo Quy chuẩn hiện hành
- Tham gia giao thông không đội mũ bảo hiểm thì bị phạt bao nhiêu