Nội dung câu hỏi:
Cho tôi hỏi mức phạt lỗi không có bằng lái xe máy và không mang bằng lái xe máy của năm 2024 đang là bao nhiêu tiền thế ạ? Khi đó, vấn đề tạm giữ phương tiện và phạt chủ xe sẽ được giải quyết như thế nào? Nếu lúc bị kiểm tra tôi không xuất trình được thì sau đó mới xuất trình thì bị phạt là không có hay là không mang? Xin cám ơn!
- Người vi phạm hay chủ phương tiện đến lấy xe bị tạm giữ?
- Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền đối với vi phạm giao thông
Tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Mức phạt lỗi không mang bằng lái xe máy;
Điểm c Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2020) quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.
Như vậy, đối với lỗi không mang Giấy phép lái xe khi điều khiển xe máy sẽ bị xử phạt tiền từ 100.000 đồng – 200.000 đồng;
Mức phạt lỗi không có bằng lái xe máy;
Điểm a Khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2020) quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;”
Theo đó, Người điều khiển xe máy không có bằng lái xe bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Như vậy, tại thời điểm kiểm tra, nếu bạn không xuất trình được Giấy phép lái xe thì công an giao thông sẽ lập biên bản ghi lỗi của bạn là không có Giấy phép lái xe và hẹn bạn lên trụ sở để làm việc. Vào ngày hẹn, nếu bạn xuất trình được Giấy phép lái xe thì sẽ chỉ bị xử phạt với mức là không mang Giấy phép lái xe.
Về vấn đề xử phạt chủ phương tiện
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
3. Đối với trường hợp tại thời điểm kiểm tra, người điều khiển phương tiện không xuất trình được một, một số hoặc tất cả các giấy tờ (Giấy phép lái xe, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường) theo quy định, xử lý như sau:
a) Người có thẩm quyền tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với người điều khiển phương tiện về hành vi không có giấy tờ (tương ứng với những loại giấy tờ không xuất trình được), đồng thời lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện về những hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 Nghị định này và tạm giữ phương tiện theo quy định;”
Như vậy, nếu tại thời điểm kiểm tra, bạn không xuất trình được bằng lái xe máy của mình thì người có thẩm quyền vẫn tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với bạn về hành vi không có bằng lái; đồng thời lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện về những hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Theo đó, mức phạt tiền với chủ xe giao xe máy cho người không có bằng lái xe điều khiển sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu là cá nhân; từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng nếu là tổ chức.
Tạm giữ phương tiện khi vi phạm luật giao thông?
Theo Khoản 3 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, nếu tại thời điểm kiểm tra, bạn không xuất trình được bằng lái xe máy của mình thì người có thẩm quyền vẫn tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với bạn về hành vi không có bằng lái; đồng thời tạm giữ phương tiện theo quy định.
Dẫn chiếu quy định tại Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;”
Như vậy, nếu điều khiển xe máy mà không có bằng lái xe thì bạn sẽ bị tạm giữ phương tiện 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
--> Những đối tượng được xác định là chủ phương tiện bị xử phạt
- Ô tô không giữ khoảng cách an toàn gây tai nạn giao thông bị phạt thế nào?
- Xử phạt khi kích thước khoang chở hành lý không đúng thiết kế năm 2023
- Mức xử phạt ô tô với lỗi sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều
- Cảnh sát giao thông có phải lập biên bản xử phạt tại chỗ?
- Mức phạt lỗi chạy không đúng tuyến đường đối với xe gia nhập hợp tác xã