Nội dung câu hỏi:
Cho tôi hỏi về vấn đề: Lỗi sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp với loại xe đang điều khiển? Tôi điều khiển xe ô tô tải có trọng tải 4.5 tấn nhưng tôi chỉ có bằng lái xe hạng B2. Vậy cho tôi hỏi tôi có bị xử phạt không? Xử phạt lỗi gì? Xe của công ty thì công ty có bị phạt không?
- Điều khiển ô tô trong trường hợp Giấy phép lái xe hết hạn
- Có thể ủy quyền cho người khác nộp phạt giao thông hay không?
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Giấy phép lái xe nào được điều khiển Ô tô tải có trọng tải 4.5 tấn?
Căn cứ tại Khoản 4 Điều 59 Luật giao thông đường bộ năm 2008 và Khoản 7 Điều 16 Văn bản hợp nhất 19/2022/VBHN-BGTVT quy định thì Giấy phép lái xe hạng C được điều khiển những loại xe sau:
– Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
– Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
– Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
– Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
– Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
– Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
Như vậy, Giấy phép lái xe hạng C điều khiển được loại xe ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.5 tấn trở lên. Do đó, để điều khiển được xe có trọng tải là 4.5 tấn thì phải có Giấy phép lái xe hạng C
Bằng B2 được điều khiển những loại xe nào?
Căn cứ tại Khoản 4 Điều 59 Luật giao thông đường bộ năm 2008 và Khoản 7 Điều 16 Văn bản hợp nhất 19/2022/VBHN-BGTVT quy định thì Giấy phép lái xe hạng B2 được điều khiển những loại xe sau:
– Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
– Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
– Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
– Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
Ngoài ra, người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ như tại Khoản 2 Điều 59 Luật giao thông đường bộ năm 2008 như sau:Đăng ký xe; Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này; Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Như vậy, để có thể lái xe ô tô tải có trọng tải 4.5 tấn thì bạn phải có Giấy phép lái xe hạng C. Trong trường hợp của bạn, bạn điều khiển xe ô tô tải 4.5 tấn nhưng chỉ có Giấy phép lái xe hạng B2 dành cho xe ô tô trọng tải dưới 3.5 tấn do đó, bạn được xác định là điều khiển xe có giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe.
Mức phạt khi Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển
Căn cứ vào Điểm a, Khoản 9 Điều 21 và Điểm i, Khoản 1, Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP: được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên;”
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;
Như vậy, bạn sẽ bị xử phạt theo lỗi có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển. Mức phạt sẽ từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng. Bên cạnh đó, bạn sẽ bị tạm giữ phương tiện tối đa 07 ngày.
Xử phạt công ty giao xe cho người không có GPLX phù hợp với loại xe được điều khiển
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008 và Điểm h, Khoản 8, Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), khoản 1 Điều 62 (đối với xe máy chuyên dùng) của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng)
“Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái”
Như vậy, do công ty là tổ chức, đã giao xe cho người không đủ điều kiện lái xe tham gia giao thông vì không có Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe điều khiển. Mức xử phạt sẽ từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề cho người nhà đất, xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn đất đai trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Quy định pháp luật về thủ tục nộp phạt qua đường bưu điện