Lỗi xe máy không chính chủ theo quy định năm 2023 bị phạt thế nào?
Cho tôi hỏi tôi mua lại 1 chiếc xe máy thì khi nào tôi phải đăng ký sang tên. Thủ tục để đăng ký sang xe như thế nào khi tôi mua lại xe của 1 người ở Hà Nội trong khi tôi ở Hà Nam. Nếu tôi không làm thì mức phạt lỗi xe máy không chính chủ theo quy định năm 2023 như thế nào? Và trường hợp nào thì tôi bị xử phạt lỗi này? Xin cám ơn!
- Có bị phạt lỗi không chính chủ khi đã di chuyển xe đi tỉnh khác?
- Mua xe máy không chính chủ hiện nay phải làm như thế nào?
Tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về thời hạn làm thủ tục sang tên khi mua lại xe máy
Căn cứ Khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định như sau:
“Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.”.
Như vậy, theo quy định hiện hành thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (hợp đồng mua xe); bạn sẽ phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe. Trường hợp không đăng ký đúng hạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Thứ hai, về thủ tục sang tên xe khi mua xe máy khác tỉnh
Căn cứ Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về trình tự thủ tục khi sang tên xe máy khác tỉnh như sau:
Bước 1: Thủ tục rút hồ sơ gốc tại Hà Nội
Bạn chuẩn bị các giấy tờ sau và nộp đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe:
– Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA).
– Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
– Hợp đồng mua bán xe (có công chứng).
Bước 2: Thủ tục đăng ký xe tại Hà Nam
Bạn chuẩn bị các giấy tờ sau và nộp đến công an cấp huyện nơi bạn đang cư trú:
– Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA).
– Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA.
– Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BCA) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo Hợp đồng mua bán xe (có công chứng).
– Hồ sơ gốc của xe theo quy định.
– Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của bạn.
Thứ ba, về mức phạt lỗi xe máy không chính chủ theo quy định
Căn cứ Điểm a Khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;”
Theo đó, kể từ ngày 01/01/2020 khi Nghị định 100/2019/NĐ-CP có hiệu lực thì trường hợp bạn mua xe nhưng không làm thủ tục đăng ký sang tên xe để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình thì sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Thứ tư, về trường hợp được phạt lỗi xe máy không chính chủ
Theo quy định tại Khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt
10. Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe”.
Theo đó, việc xác minh để phát hiện lỗi xe máy không chính chủ chỉ được thực hiện thông qua:
– Công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông;
– Công tác đăng ký xe.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
--> Có bị phạt lỗi không chính chủ khi đi mượn xe của người khác không?