Không đội mũ bảo hiểm và không có giấy phép
Mẹ tôi có điều khiển xe máy của chị gái tôi tham gia giao thông thì bị CSGT lập biên bản lỗi không có giấy phép lái xe và không đội mũ bảo hiểm. Cho tôi hỏi mẹ tôi bị xử phạt thế nào? Mẹ tôi điều khiển xe của chị gái tôi nhưng không có giấy phép lái xe thì chị gái tôi có bị xử phạt không?
- Mức phạt khi không đội mũ bảo hiểm và không mang theo giấy phép lái xe
- Lỗi không đội mũ bảo hiểm theo quy định mới năm 2020
Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, hành vi không đội mũ bảo hiểm:
Căn cứ điểm i khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
2.Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;”
Theo đó, hành vi điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm của mẹ bạn sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.
Thứ hai, đối với hành vi điều khiển xe máy không có giấy phép lái xe:
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 21, điểm i khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP :
““Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;”
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;”
Theo đó, trường hợp của mẹ bạn điều khiển xe máy không Giấy phép lái xe thì mẹ của bạn có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng và tạm giữ phương tiện đến 7 ngày.
Thứ ba, chủ thể giao xe cho người điều khiển xe không có giấy phép lái xe thì có bị xử phạt không?
Căn cứ điểm đ khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP :
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
5.Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng).”
Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008 như sau:
”Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008
1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp”.
Như vậy, trường hợp mẹ bạn không có giấy phép lái xe nhưng chị gái bạn vẫn giao xe cho mẹ bạn điều khiển thì chị gái bạn sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–>Mức phạt khi không đội mũ bảo hiểm và không mang theo giấy phép lái xe