Không xuất trình được bảo hiểm xe máy bị phạt thế nào?
Em thực tế có bảo hiểm nhưng vì để quên ở nhà nên không xuất trình được bảo hiểm xe máy khi CSGT kiểm tra. Nếu thế mà CSGT lập em lỗi không có bảo hiểm xe thì có đúng không ạ? Em sẽ bị phạt thế nào vậy ạ? Em có bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không ạ? Em cám ơn ạ!
- Khi nào có thể nộp phạt vi phạm giao thông tại chỗ cho cảnh sát giao thông
- Có thể nộp phạt vi phạm giao thông qua bưu điện không?
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về vấn đề không xuất trình được bảo hiểm trách nhiệm dân sự của xe máy
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, nếu tại thời điểm kiểm tra mà bạn không xuất trình được bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với xe máy thì sẽ được giải quyết như sau:
– Người có thẩm quyền vẫn tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi không có đăng ký xe; đồng thời lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện về những hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; đồng thời tạm giữ phương tiện theo quy định.
– Nếu trong thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính mà xuất trình được các giấy tờ theo quy định thì người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt về hành vi không mang theo giấy tờ đối với người điều khiển và không xử phạt đối với chủ phương tiện;
– Nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính mới xuất trình được thì phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo lỗi không có đăng ký xe.
Vì thế nên việc CSGT lập biên bản bạn với lỗi không có bảo hiểm trách nhiệm dân sự dành cho xe máy là hoàn toàn phù hợp với quy định.
Thứ hai, về mức xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;”
Theo đó, dù thời điểm đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính; bạn có xuất trình được bảo hiểm xe máy hay không thì mức phạt tiền áp dụng với bạn trong trường hợp này cũng là từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Thứ ba, về vấn đề tước quyền sử dụng giấy phép lái xe
Căn cứ Khoản 9 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm b, điểm d khoản 8 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5, điểm d khoản 7, điểm d khoản 8 bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng”.
Như vậy, có thể thấy trong trường hợp này bạn sẽ chỉ bị xử phạt tiền chứ không bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
--> Thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông theo quy định mới nhất?
- Xe máy không nhường đường cho xe ưu tiên bị phạt như thế nào?
- Xử phạt người đủ 16 tuổi điều khiển xe ô tô của người khác
- Mức phạt lỗi điều khiển xe ô tô vượt đèn vàng năm 2023
- Điều khiển xe ô tô không có đăng ký xe và không mang theo Giấy phép lái xe
- Mức phạt người điều khiển xe ô tô khách thu tiền vé cao hơn quy định