Xử phạt lỗi đi xe ô tô ngược chiều và không có giấy phép lái xe
Cho tôi hỏi tôi đi xe ô tô ngược chiều và không có giấy phép lái xe thì tôi bị xử phạt thế nào? Tôi có bị tước giấy phép lái xe không? Tôi đã đủ tuổi để điều khiển xe
- Xử phạt người điều khiển xe khách đi ngược chiều trên đường cao tốc
- Xử phạt xe ô tô đi ngược vào đường một chiều và không mang bằng lái xe
- Mức phạt đối với xe ô tô khi đi ngược chiều ở đường một chiều
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn về vấn đề Xử phạt lỗi đi xe ô tô ngược chiều và không có giấy phép lái xe; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, xử phạt lỗi đi xe ô tô ngược chiều
Căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 5 và Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp xe ô tô vi phạm lỗi đi ngược chiều thì từ ngày 01/01/2020 sẽ bị xử phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng.
Thứ hai, xử phạt lỗi không có giấy phép lái xe khi điều khiển xe ô tô
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 1900617
Căn cứ Điểm b, Khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019 NĐ-CP quy định:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;”
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;”
Như vậy, khi bạn điều khiển ô tô không có Giấy phép lái xe bạn sẽ bị xử phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn sẽ bị tạm giữ phương tiện tối đa 07 ngày.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết:
Xử phạt lỗi điều khiển ô tô không có giấy phép lái xe
Điều khiển xe ô tô dừng tại nơi có biển cấm dừng cấm đỗ để đón khách
Mọi thắc mắc liên quan đến giao thông đường bộ, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Lỗi không niêm yết thông tin của đơn vị kinh doanh vận tải
- Quy định thời hạn đăng ký xe ô tô theo pháp luật hiện hành
- Xin cấp phép đi vào đường hạn chế lưu thông tại TP.HCM
- Xe máy chạy quá tốc độ 25 km/h bị phạt như thế nào năm 2023?
- Điều kiện đổi Giấy phép lái xe quân sự sang Giấy phép lái xe dân sự