Lái xe chở quá tải trọng cầu đường 14% công ty có bị phạt không?
Xin chào mọi người, cho em hỏi về vấn đề này với ạ. Xe công ty nhưng lại giao cho lái xe điều khiển vi phạm quá tải cầu đường 14% thì không biết bị phạt như thế nào? Lỗi này công ty vẫn bị phạt đúng không vậy tổng đài vì tôi thấy cảnh sát giao thông có ghi 2 biên bản. Cảm ơn rất nhiều.
- Có bị tạm giữ ô tô khi điều khiển xe chở quá tải trọng cầu đường không?
- Lỗi chở hàng quá tải trọng cầu đường và quá trọng tải thiết kế của xe
Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể cho bạn như sau:
Thứ nhất, lái xe chở quá tải trọng cầu đường 14% bị phạt như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 8 Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách)
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 10% đến 20%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
8. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.”
Như vậy, theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; nếu điều khiển phương tiện chở quá tải trọng càu đường 14% thì sẽ bị áp dụng mức xử phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài ra, còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Thứ hai, lái xe chở quá tải trọng cầu đường 14% công ty có bị phạt không?
Căn cứ theo quy định tại Điểm k Khoản 7 và Điểm g Khoản 15 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
k) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này;
15. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
g) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 7; điểm c khoản 8; điểm d, điểm đ khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;”
Như vậy, theo quy định trên thì trong trường hợp xe đứng tên công ty và công ty giao xe cho người lái xe chở vượt quá tải trọng cầu đường 14% thì công ty sẽ bị xử phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Ngoài ra, nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Mọi thắc mắc liên quan đến giao thông đường bộ xin vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
Xử phạt lỗi quá tải trọng cầu đường 120% theo quy định pháp luật
Xử phạt đối với hành vi chở hàng hóa quá tải trọng cầu đường
- Lệ phí trước bạ đối với ô tô theo quy định của pháp luật là bao nhiêu?
- Mức phạt đối với người điều khiển xe máy vượt đèn vàng
- Thủ tục tham gia sát hạch bằng lái xe hạng C khi bằng hết hạn 01 năm
- Xe vận chuyển hàng nguy hiểm có được dừng ở nơi đông người?
- Có thể đăng ký xe máy tại nơi tạm trú hay không?