Quy định về quản lý sử dụng phù hiệu, xử phạt xe tải không có phù hiệu
Quy định về quản lý sử dụng phù hiệu xe tải thế nào? Xe tải không phù hiệu thì công ty và người lái xe bị phạt như thế nào?
- Hộp đen không hoạt động thì có bị tước phù hiệu xe không?
- Hộp đen có được cấp đồng thời khi làm phù hiệu không?
- Thời hạn có giá trị của phù hiệu xe tải là bao lâu?
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với câu hỏi về lộ trình gắn phù hiệu xe tải, xử phạt khi xe tải không phù hiệu của bạn; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, quy định về lộ trình gắn phù hiệu xe tải
Căn cứ Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về Quy định về quản lý sử dụng phù hiệu, biển hiệu như sau:
1. Đơn vị kinh doanh có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được cấp phù hiệu, biển hiệu cho xe ô tô phù hợp với loại hình kinh doanh đã được cấp phép và đảm bảo nguyên tắc sau:
– Tại một thời điểm, mỗi xe chỉ được cấp và sử dụng một loại phù hiệu hoặc biển hiệu tương ứng với một loại hình kinh doanh vận tải;
– Xe ô tô có phù hiệu “XE CÔNG-TEN-NƠ” được vận chuyển công-ten- nơ và hàng hóa khác. Xe có phù hiệu “XE TẢI” hoặc “XE ĐẦU KÉO” không được vận chuyển công-ten-nơ;
– Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định được Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến cấp phù hiệu xe ô tô trung chuyển.
2. Thời hạn có giá trị của phù hiệu
– Phù hiệu cấp cho xe ô tô kinh doanh vận tải, phù hiệu cấp cho xe trung chuyển có giá trị 07 năm hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải (thời gian đề nghị trong khoảng từ 01 năm đến 07 năm) và không quá niên hạn sử dụng của phương tiện;
– Phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” cấp cho các xe tăng cường giải tỏa hành khách trong các dịp Tết Nguyên đán có giá trị không quá 30 ngày; các dịp Lễ, Tết dương lịch và các kỳ thi trung học phổ thông Quốc gia, tuyển sinh đại học, cao đẳng có giá trị không quá 10 ngày.
3. Kích thước tối thiểu của các loại phù hiệu là 9 X 10 cm.
Thứ hai, xử phạt khi xe tải không có phù hiệu
– Đối với người điều khiển
Căn cứ theo điểm d Khoản 6 và điểm a Khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt như sau:
Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Điều khiển xe không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định (đối với loại xe có quy định phải gắn phù hiệu) hoặc có phù hiệu nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
– Đối với chủ phương tiện
Căn cứ điểm d Khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều 23; điểm b khoản 5 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều 23; điểm b khoản 5 Điều 24 Nghị định này;”
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Kết luận:
+ Đối với người điều khiển xe tải không gắn phù hiệu theo quy định: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng. Ngoài ra, người điều khiển xe tải còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng.
+ Đối với chủ sở hữu xe là công ty: Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
Trên đây là giải đáp của chúng tôi về vấn đề lộ trình gắn phù hiệu xe tải, xử phạt khi xe tải không phù hiệu của bạn. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
Xe tải không gắn phù hiệu bị phạt bao nhiêu tiền?
Phạt tiền xe taxi vi phạm quy định về bật hộp đèn
Mọi thắc mắc liên quan xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Lái xe chở khách du lịch có cần phải có chứng chỉ nghiệp vụ du lịch không
- Lấy lại Giấy phép lái xe trong trường hợp bị mất biên lai nộp phạt
- Đổi biển số cho xe khác tỉnh đã qua nhiều chủ
- Phạt lỗi điều khiển xe ô tô không có đèn tín hiệu năm 2023
- Lỗi quá tốc độ và không mang giấy phép bị xử phạt như thế nào