Lỗi chở hàng quá tải trọng cầu đường và quá trọng tải thiết kế của xe
Tôi điều khiển xe ô tô đứng tên của tôi bị CSGT lập biên bản với lỗi chở hàng quá tải trọng cầu đường 35% và quá trọng tải thiết kế của xe 55%. Cho tôi hỏi trường hợp này tôi bị phạt bao nhiêu tiền? Có bị tước giấy phép lái xe không?
- Cách tính vượt quá tải trọng cầu đường
- Xếp hàng lệch xe thì bị phạt bao nhiêu tiền và có bị tước giấy phép lái xe không
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định về xử phạt chủ phương tiện điều khiển xe quá tải trọng cầu đường
Căn cứ theo quy định tại Điểm đ Khoản 9 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:;
đ) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định này;“
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách)
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn là chủ phương tiện điều khiển xe quá tải cầu đường 35% thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Thứ hai, quy định xử phạt lỗi quá trọng tải thiết kế của xe
Căn cứ theo Điểm a Khoản 10 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
10. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị định này;”
Đồng thời, Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%;”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn là chủ phương tiện điều khiển xe quá trọng tải thiết kế 55% thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng.
Thứ ba, quy định về tước giấy phép lái xe
Căn cứ theo quy định tại Điểm d Khoản 14 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
14. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i, điểm m khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm h khoản 9; điểm a, điểm e khoản 10 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;“
Như vậy, theo quy định này, theo quy định này thì trường hợp bạn là chủ phương tiện trực tiếp điều khiển xe ngoài hình thức phạt tiền thì bạn sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Mọi thắc mắc xin liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-> Xác định thời điểm bắt đầu tính thời gian bị tước Giấy phép lái xe
- Lệ phí trước bạ và phí đăng ký xe máy theo quy định hiện hành
- Xe ô tô chở quá tải 19% hàng hóa thì bị xử phạt như thế nào?
- Thủ tục đổi bằng lái nước ngoài sang bằng lái Việt Nam
- Mức xử phạt đối với trường hợp xe máy, xe đạp dàn hàng 3 trở lên
- Xử phạt xe khách 45 chỗ chở quá số người quy định như thế nào?