Lỗi điều khiển xe máy chuyển hướng không có tín hiệu báo rẽ năm 2023
Lỗi điều khiển xe máy chuyển hướng không có tín hiệu báo rẽ năm 2023? Tôi điều khiển xe máy bị CSGT lập biên bản với lỗi điều khiển xe máy chuyển hướng không có tín hiệu báo rẽ và không có giấy phép lái xe. Cho tôi hỏi lỗi này tôi bị xử phạt thế nào? Xe đứng tên của mẹ tôi thì có bị phạt thêm gì không?
- Năm 2020 trễ hạn nộp phạt vi phạm giao thông bị xử lý thế nào?
- Có thể ủy quyền cho người khác nộp phạt giao thông hay không?
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, xử phạt lỗi điều khiển xe máy chuyển hướng không có tín hiệu báo rẽ
Căn cứ điểm a Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
“a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức); điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển;”;
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn điều khiển xe máy chuyển hướng không có tín hiệu báo rẽ thì sẽ phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Thứ hai, mức xử phạt đối với hành vi điều khiển xe máy không có giấy phép lái xe.
Căn cứ điểm b khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/NĐ-CP/2021 như sau:
“7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;;”
Ngoài ra, căn cứ điểm i khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;”
Như vậy, với hành vi điều khiển xe máy không có giấy phép lái xe, bạn có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng và tạm giữ phương tiện đến 7 ngày.
Thứ ba, xử phạt người giao xe cho người không có giấy phép lái xe điều khiển (chủ phương tiện)
Căn cứ điểm đ, khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ quy định như sau:
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng.”
Dẫn chiếu đến Khoản 1 Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008
“Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
1.Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này vàcó giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.”
Như vậy với trường hợp của bạn, bạn đã đủ tuổi điều khiển xe nhưng chưa có giấy phép lái xe thì mẹ bạn sẽ bị xử phạt từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng với lỗi giao xe cho người chưa đủ điều kiện điều khiển.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Chuyển hướng không tín hiệu báo rẽ có bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không?
- Có được cấp lại giấy phép lái xe hạng FB2 khi bị mất?
- Có được tự ý sửa lỗi sai chỗ tên đơn vị trên phù hiệu xe tải không?
- Điều khiển ô tô không nhường đường cho xe quân sự bị phạt như thế nào?
- Có bị tạm giữ phương tiện khi nồng độ cồn vượt quá 70 mg/100 ml máu?
- Mức phạt khi đi xe ô tô không chính chủ