Lỗi chở hàng quá trọng tải thiết kế của xe
Tôi xin hỏi: Lỗi chở hàng quá trọng tải thiết kế của xe. Tôi điều khiển xe của hộ gia đình và bị lập biên bản với lỗi quá trọng tải thiết kế của xe 45%. Vậy tôi là chủ phương tiện cũng là người điều khiển thì tôi bị xử phạt thế nào.
- Quy định về chủ phương tiện đối với xe tải đã gia nhập hợp tác xã
- Điều khiển xe đã gia nhập hợp tác xã thì có xác định là chủ phương tiện không?
- Xe của gia đình gắn phù hiệu hợp tác xã bị xử phạt như thế nào
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn về: Lỗi chở hàng quá trọng tải thiết kế của xe; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ điểm d Khoản 9 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây
d) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d khoản 5 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d khoản 5 Điều 24 Nghị định này;”
Theo quy định trên, người điều khiển xe ô tô tải đồng thời là chủ phương tiện có hành vi chở hàng vượt trọng tải cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50% theo điểm a Khoản 5 Điều 24 Nghị định 46/2016/NĐ-CP sẽ bị xử phạt 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Do đó, trong trường hợp này bạn sẽ bị xử phạt là 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Bên cạnh đó, căn cứ điểm d Khoản 14 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“14. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i, điểm m khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm h khoản 9; điểm a, điểm e khoản 10 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Như vậy, ngoài bị xử phạt theo quy định tại điểm d Khoản 9 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bạn còn bị tước Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Ngoài ra thì bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Xử phạt khi điều khiển xe vượt quá trọng tải 45%
Điều khiển xe chở hàng vượt quá tải trọng cầu đường 56%
Nếu còn vướng mắc về vấn đề: Lỗi chở hàng quá trọng tải thiết kế của xe; Bạn xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Mức phạt lỗi điều khiển xe ô tô kéo theo một xe khác là bao nhiêu?
- Đi làm hồ sơ cấp lại đăng ký xe bị mất có cần mang theo xe không?
- Các hành vi bị nghiêm cấm đối với đơn vị thu phí đường bộ
- Lái xe chở khách du lịch có cần phải có chứng chỉ nghiệp vụ du lịch không
- Sẽ bị tước phù hiệu khi không cấp Giấy vận tải cho lái xe