Lỗi chở hàng vượt chiều dài phía sau của xe trên 10%
Tôi điều khiển xe ô tô bị lập biên bản lỗi chở hàng vượt chiều dài phía sau của xe trên 10%. Cho tôi hỏi lỗi này bị phạt bao nhiêu tiền? Xe này đứng tên của công ty thì bên công ty sẽ bị xử phạt thế nào? Có bị tước phù hiệu không?
- Xếp hàng quá chiều dài phía sau xe 12% bị xử phạt thế nào?
- Mức phạt khi điều khiển xe tải chở hàng quá chiều dài cho phép
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, đối với lỗi chở hàng vượt chiều dài phía sau của xe trên 10%:
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Chở hàng trên nóc thùng xe; chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe; chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;”
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, theo quy định trên, đối chiếu với trường hợp của bạn thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với lỗi chở hàng vượt chiều dài phía sau của xe trên 10%. Ngoài ra, bạn sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Thứ hai, xe đứng tên của công ty thì công ty bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ Điểm i Khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định này;”
Như vậy, theo quy định trên, công ty bạn là chủ phương tiện giao xe cho người điều khiển thực hiện hành vi chở hàng vượt quá chiều dài phía sau thùng xe trên 10% thì công ty bạn sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Thứ ba, quy định về tước phù hiệu:
Căn cứ Điểm l Khoản 14 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
15. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
Như vậy, theo quy định trên, đối chiếu với trường hợp của bạn, công ty của bạn sẽ bị tước quyền sử dụng phù hiệu từ 01 đến 03 tháng. Nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Mọi thắc mắc xin liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
=> Phân biệt biển báo hạn chế chiều dài xe P.119 và biển báo P.120
- Xử phạt điều khiển xe ô tô không có giấy phép
- Quy định về niêm yết thông tin đối với xe vận tải hàng hóa
- Gây thương tích cho cảnh sát giao thông bị phạt như thế nào?
- CSGT được kiểm tra giấy tờ gì của người tham gia giao thông?
- Quy định về cấp giấy phép kinh doanh vận tải và gắn phù hiệu xe tải 4.5 tấn