Xếp hàng quá chiều dài phía sau xe 12% bị xử phạt thế nào?
Xếp hàng quá chiều dài phía sau xe 12% bị xử phạt thế nào? Tôi xếp hàng quá chiều dài phía sau của xe, bị cảnh sát giao thông phạt và đo được là quá chiều dài phía sau 12% thì với lỗi này tôi bị phạt như thế nào vậy ạ! Mong tổng đài tư vấn cho tôi ạ! xin cảm ơn!
- Xe tải không mui có được xếp hàng vượt quá chiều dài của thùng xe không
- Xử phạt lỗi ô tô chở hàng quá chiều dài cho phép đối với chủ xe là người điều khiển
- Mức phạt khi điều khiển xe tải chở hàng quá chiều dài cho phép
Tư vấn giao thông đường bộ
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của chúng tôi về vấn đề Xếp hàng quá chiều dài phía sau xe 12%. Về vấn đề của bạn, Tổng đài tư vấn xin tư vấn như sau:
Thứ nhất, đối với người điều khiển phương tiện xếp hàng quá chiều dài phía sau xe 12%
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 2 và Điểm a Khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Chở hàng trên nóc thùng xe; chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe; chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, với trường hợp này bạn bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng và bạn còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Ngoài ra, bạn còn phải áp dụng biện pháp khắc phục.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Thứ hai, đối với chủ phương tiện xếp hàng quá chiều dài phía sau xe 12%
Căn cứ theo quy định tại Điểm i Khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định này;”
Theo quy định trên thì trường hợp công ty bạn là chủ phương tiện giao xe cho người điều khiển thực hiện hành vi chở hàng vượt quá chiều dài phía sau thùng xe trên 10% thì công ty bạn sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài viết:
Bị tước giấy phép lái xe máy thì có thể bỏ bằng và xin cấp lại giấy phép lái xe không?
Tước bằng lái xe mà vẫn điều khiển xe thì chủ xe bị phạt như thế nào?
Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn.
- Quy định pháp luật về thủ tục, hồ sơ thi bằng lái xe hạng B2
- Thời hạn của giấy phép kinh doanh vận tải theo quy định pháp luật
- Có bị tạm giữ phương tiện khi nồng độ cồn vượt quá 70 mg/100 ml máu?
- Hồ sơ xin cấp đổi biển số năm 2023 bao gồm những giấy tờ gì?
- Lệ phí đăng ký xe và cấp đăng ký biển số cho xe mới mua